Cefaclor – Tài liệu giáo dục bệnh nhân

Thuốc này dùng để làm gì?

  • Thuốc được dùng để chữa các bệnh viêm nhiễm do vi khuẩn.

Tôi cần nói gì với bác sĩ của tôi TRƯỚC KHI tôi uống thuốc này?

  • Nếu quý vị bị dị ứng với thuốc này; bất kỳ thành phần nào của thuốc này; bất kỳ thuốc, thực phẩm hoặc chất nào khác. Nói cho bác sĩ biết về dị ứng và các biểu hiện của quý vị.

Thuốc này có thể tương tác với các thuốc khác hoặc vấn đề sức khỏe khác.

Cho bác sĩ và dược sĩ biết tất cả các vấn đề về thuốc (bao gồm thuốc kê toa hoặc không kê toa, các sản phẩm tự nhiên, vitamin) và sức khỏe của quý vị. Quý vị phải kiểm tra để đảm bảo thuốc này là an toàn để dùng đối với tất cả các vấn đề về thuốc và sức khỏe của mình. Không được bắt đầu, dừng, hoặc thay đổi liều của bất kỳ thuốc nào khi chưa hỏi ý bác sĩ.

Tôi cần biết hoặc phải làm những gì trong khi tôi uống thuốc này?

  • Cho tất cả các chuyên gia chăm sóc sức khỏe của quý vị biết rằng quý vị đang dùng thuốc này. Những người này bao gồm các bác sĩ, y tá, dược sĩ và nha sĩ của quý vị.
  • Kiểm tra kết quả xét nghiệm máu nếu quý vị dùng thuốc này trong một thời gian dài. Bàn với nhân viên y tế.
  • Nếu quý vị có mức đường huyết cao (bệnh tiểu đường) và cần xét nghiệm glucose qua nước tiểu, hãy trao đổi với bác sĩ để biết xét nghiệm nào tốt nhất để sử dụng.
  • Thuốc này có thể ảnh hưởng đến một số xét nghiệm trong phòng thí nghiệm. Cho tất cả các chuyên gia chăm sóc sức khỏe của quý vị và chuyên viên phòng thí nghiệm biết rằng quý vị đang dùng thuốc này.
  • Không dùng thuốc lâu hơn chỉ dẫn. Có thể xảy ra nhiễm trùng lần hai.
  • Nếu quý vị từ 65 tuổi trở lên, thì nên thận trọng khi dùng thuốc này. Quý vị có thể gặp nhiều tác dụng phụ hơn.
  • Cho bác sĩ của quý vị biết nếu quý vị đang có thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú. Quý vị sẽ cần trao đổi về các lợi ích và nguy cơ đối với quý vị và em bé.

Tôi cần gọi điện ngay lập tức cho bác sĩ của tôi khi có những tác dụng phụ gì?

CẢNH BÁO/THẬN TRỌNG: Mặc dù có thể hiếm gặp, nhưng một số người có thể gặp phản ứng phụ rất nặng và đôi khi gây tử vong khi dùng thuốc. Hãy báo cho bác sĩ hoặc nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu quý vị có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào sau đây mà có thể liên quan đến một phản ứng phụ rất nặng:

  • Các dấu hiệu phản ứng dị ứng như nổi mẩn; nổi mề đay; ngứa ngáy; da tấy đỏ, sưng phù, phồng rộp hoặc da bong tróc có kèm hoặc không kèm sốt; thở khò khè; tức ngực hoặc nghẹn cổ họng; khó thở, khó nuốt hoặc khó nói; khàn giọng bất thường; hoặc sưng miệng, mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.
  • Các dấu hiệu của phản ứng trên da rất nặng (hội chứng Stevens-Johnson/hoại tử thượng bì nhiễm độc) như tấy đỏ, sưng, phồng rộp hoặc tróc da (kèm sốt hoặc không kèm sốt); mắt đỏ hoặc kích ứng mắt; hoặc đau miệng, họng, mũi hoặc mắt.
  • Động kinh.
  • Sốt, ớn lạnh hoặc đau họng; bầm tím hoặc chảy máu không rõ nguyên nhân; hoặc cảm thấy rất mệt hoặc yếu.
  • Chóng mặt trầm trọng hoặc bất tỉnh.
  • Cảm giác nóng bỏng, tê cứng, hoặc cảm giác kiến bò khác thường.
  • Không thể đi tiểu hoặc thay đổi về lượng nước tiểu.
  • Ngứa hoặc tiết dịch âm đạo.
  • Tiêu chảy thường gặp với kháng sinh. Hiếm khi xảy ra một dạng rất nặng gọi là tiêu chảy liên quan đến C diff (CDAD). Đôi khi, điều này dẫn đến vấn đề về ruột có thể gây tử vong. CDAD có thể xảy ra trong khi dùng hoặc vài tháng sau khi dùng kháng sinh. Hãy gọi bác sĩ ngay lập tức nếu quý vị bị đau dạ dày, chuột rút hoặc phân rất lỏng, nhiều nước hoặc phân có máu. Hỏi ý kiến bác sĩ của quý vị trước khi dùng thuốc trị tiêu chảy.

Một số tác dụng phụ khác của thuốc này là gì?

Tất cả các loại thuốc đều có thể có phản ứng phụ. Tuy nhiên, nhiều người không bị phản ứng phụ hoặc chỉ bị phản ứng phụ nhẹ. Hãy gọi cho bác sĩ hoặc nhận trợ giúp y tế nếu bất kỳ phản ứng phụ nào sau đây hoặc phản ứng phụ nào khác làm quý vị khó chịu hoặc không biến mất:

  • Tiêu chảy.
  • Nhức đầu.

Đây không phải là tất cả những phản ứng phụ có thể xảy ra. Nếu quý vị có thắc mắc về các phản ứng phụ, hãy liên hệ với bác sĩ. Gọi bác sĩ của quý vị để được tư vấn y khoa về các phản ứng phụ.

Quý vị có thể báo cáo phản ứng phụ với cơ quan y tế quốc gia.

Dùng thuốc này như thế nào là tốt nhất?

Dùng thuốc này theo chỉ định của bác sĩ. Đọc tất cả thông tin quý vị được cung cấp. Thực hiện chặt chẽ theo tất cả các hướng dẫn.

Viên nang và thuốc nước (huyền dịch):

  • Dùng thuốc này cùng hoặc không cùng với thức ăn. Dùng thuốc này cùng thức ăn nếu thuốc gây rối loạn dạ dày.
  • Hãy sử dụng theo chỉ định, ngay cả khi các triệu chứng của quý vị đã tốt hơn.

Thuốc nước (huyền phù):

  • Lắc kỹ trước khi sử dụng.
  • Đo liều lượng thuốc nước cẩn thận. Sử dụng dụng cụ đo lường đi kèm với thuốc này. Nếu không có, hãy yêu cầu dược sĩ cung cấp một dụng cụ để đo lường thuốc này.

Các viên nén tác dụng kéo dài:

  • Dùng thuốc này vào các bữa ăn.
  • Nuốt cả viên. Không nhai, đập vỡ, hoặc nghiền.
  • Hãy sử dụng theo chỉ định, ngay cả khi các triệu chứng của quý vị đã tốt hơn.
  • Không dùng thuốc kháng axít trong vòng 1 giờ trước hoặc 1 giờ sau khi dùng thuốc này.

Tôi phải làm gì nếu quên một liều?

  • Dùng liều bị bỏ lỡ càng sớm càng tốt.
  • Nếu đã gần đến giờ dùng liều tiếp theo, bỏ qua liều đã bị lỡ và tiếp tục dùng thuốc theo thường lệ.
  • Không dùng 2 liều một lúc hoặc thêm liều.

Bảo quản và/hoặc vứt bỏ thuốc này như thế nào?

Thuốc nước (huyền phù):

  • Để trong tủ lạnh. Vứt bỏ phần không sử dụng sau 2 tuần.
  • Không làm đông lạnh.

Tất cả các loại khác:

  • Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo. Không để trong phòng tắm.

Tất cả các Dạng:

  • Giữ tất cả các thuốc ở vị trí an toàn. Giữ tất cả thuốc ngoài tầm với của trẻ em và thú vật nuôi trong nhà.
  • Vứt bỏ phần thuốc chưa sử dụng hoặc đã hết hạn. Không xả xuống bồn cầu hay đổ xuống cống trừ khi quý vị được yêu cầu làm như vậy. Kiểm tra với dược sĩ của quý vị nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào về cách tốt nhất để vứt bỏ thuốc. Khu vực của quý vị có thể có chương trình thu hồi thuốc.

Thông tin chung về thuốc

  • Nếu các triệu chứng hoặc vấn đề sức khỏe của quý vị không khá hơn hoặc bị trở nặng, hãy gọi cho bác sĩ.
  • Không để người khác dùng thuốc của quý vị và không dùng thuốc của người khác.
  • Một số thuốc có thể có tờ thông tin khác dành cho bệnh nhân. Nếu quý vị có bất kỳ thắc mắc nào về thuốc này, vui lòng trao đổi với bác sĩ, y tá, dược sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác của quý vị.
  • Nếu quý vị nghĩ rằng mình đã dùng quá liều, hãy gọi đến trung tâm chống độc ở địa phương hoặc phải được chăm sóc y tế ngay lập tức. Sẵn sàng nói hoặc đưa ra thuốc quý vị đã uống, liều lượng và thời gian xảy ra sự việc.

Tài liệu tham khảo:

Wolters Kluwer Clinical Drug Information, Inc. (2025). Cefaclor: Patient education. In Lexidrug database. https://www.uptodate.com/lexidrug

Read Previous

Carbamazepine – Tài liệu giáo dục bệnh nhân

Read Next

Cefdinir – Tài liệu giáo dục bệnh nhân

Most Popular