Captopril – Tài liệu giáo dục bệnh nhân

Cảnh báo

•Không dùng nếu quý vị đang mang thai. Sử dụng trong khi mang thai có thể gây ra dị tật bẩm sinh hoặc sẩy thai. Nếu quý vị đang mang thai hoặc có kế hoạch mang thai trong khi đang dùng thuốc này, hãy gọi cho bác sĩ của quý vị ngay.

Thuốc này dùng để làm gì?

  • Thuốc được dùng để chữa chứng cao huyết áp.
  • Thuốc được dùng để điều trị suy tim.
  • Thuốc được dùng để tăng cường chức năng tim sau cơn đau tim.
  • Thuốc được dùng để bảo toàn chức năng thận ở những bệnh nhân tiểu đường và thiếu protein.
  • Thuốc có thể cho quý vị dùng vì lý do khác. Hãy trao đổi với bác sĩ.

Tôi cần nói gì với bác sĩ của tôi TRƯỚC KHI tôi uống thuốc này?

  • Nếu quý vị bị dị ứng với thuốc này; bất kỳ thành phần nào của thuốc này; bất kỳ thuốc, thực phẩm hoặc chất nào khác. Nói cho bác sĩ biết về dị ứng và các biểu hiện của quý vị.
  • Nếu quý vị từng bị phản ứng rất nặng hoặc đe dọa tới tính mạng được gọi là phù mạch. Dấu hiệu có thể là sưng bàn tay, mặt, môi, mắt, lưỡi hoặc họng; khó thở; khó nuốt; khàn giọng bất thường.
  • Nếu quý vị bị hẹp mạch máu ở thận (hẹp động mạch thận).
  • Nếu quý vị đang dùng một loại thuốc có aliskiren trong đó và quý vị cũng bị bệnh tiểu đường hoặc các vấn đề về thận.
  • Nếu quý vị đã dùng một loại thuốc có chứa sacubitril trong 36 giờ qua.

Danh sách này không bao gồm tất cả các loại thuốc hoặc vấn đề sức khỏe có khả năng tương tác với thuốc này.

Cho bác sĩ và dược sĩ biết tất cả các vấn đề về thuốc (bao gồm thuốc kê toa hoặc không kê toa, các sản phẩm tự nhiên, vitamin) và sức khỏe của quý vị. Quý vị phải kiểm tra để đảm bảo thuốc này là an toàn để dùng đối với tất cả các vấn đề về thuốc và sức khỏe của mình. Không được bắt đầu, dừng, hoặc thay đổi liều của bất kỳ thuốc nào khi chưa hỏi ý bác sĩ.

Tôi cần biết hoặc phải làm những gì trong khi tôi uống thuốc này?

  • Cho tất cả các chuyên gia chăm sóc sức khỏe của quý vị biết rằng quý vị đang dùng thuốc này. Những người này bao gồm các bác sĩ, y tá, dược sĩ và nha sĩ của quý vị.
  • Tránh lái xe và làm những công việc hoặc hoạt động khác đòi hỏi sự tỉnh táo cho đến khi quý vị thấy rõ tác động của thuốc này đối với bản thân.
  • Để giảm nguy cơ bị chóng mặt hoặc ngất xỉu, hãy đứng hoặc ngồi dậy từ từ nếu quý vị đang ngồi hoặc nằm. Hãy cẩn thận khi lên và xuống cầu thang.
  • Kiểm tra huyết áp của quý vị theo chỉ dẫn của bác sĩ.
  • Kiểm tra kết quả xét nghiệm máu và các xét nghiệm khác của quý vị theo hướng dẫn của bác sĩ.
  • Thuốc này có thể ảnh hưởng đến một số xét nghiệm trong phòng thí nghiệm. Cho tất cả các chuyên gia chăm sóc sức khỏe của quý vị và chuyên viên phòng thí nghiệm biết rằng quý vị đang dùng thuốc này.
  • Hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị nếu quý vị đang dùng chất thay thế muối có kali, thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc sản phẩm chứa kali.
  • Nếu quý vị đang có chế độ ăn ít muối hoặc không muối, hãy báo với bác sĩ.
  • Nếu quý vị đang dùng loại thuốc này và có huyết áp cao, hãy trao đổi với bác sĩ trước khi dùng những loại thuốc không cần toa có thể làm tăng huyết áp. Những loại thuốc đó bao gồm thuốc chữa ho hoặc cảm lạnh, viên thuốc ăn kiêng, chất kích thích, các loại thuốc kháng viêm không chứa steroid (NSAID) như ibuprofen hoặc naproxen, và một số sản phẩm hoặc thuốc bổ thiên nhiên.
  • Hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị trước khi quý vị uống các chất có cồn.
  • Cẩn trọng khi thời tiết nóng bức hoặc khi đang vận động. Uống nhiều nước để ngăn ngừa mất nước.
  • Cho bác sĩ biết nếu quý vị bị ra mồ hôi rất nhiều, mất nước, nôn mửa, hoặc đi phân lỏng. Điều này có thể dẫn đến huyết áp thấp.
  • Thuốc này có thể bị giảm tác dụng hạ huyết áp khi dùng cho bệnh nhân Người Da đen. Đôi khi có thể phải dùng thuốc khác cùng với thuốc này. Hãy trao đổi với bác sĩ nếu quý vị có thắc mắc.
  • Đã gặp một phản ứng nặng và đôi khi tử vong gọi là phù mạch. Nguy cơ bị phù mạch có thể cao hơn ở các bệnh nhân Người Da đen.
  • Cho bác sĩ biết nếu quý vị đang cho bú bằng sữa mẹ. Quý vị sẽ cần thảo luận về bất kỳ rủi ro nào có thể xảy ra đối với bé.

Tôi cần gọi điện ngay lập tức cho bác sĩ của tôi khi có những tác dụng phụ gì?

CẢNH BÁO/THẬN TRỌNG: Mặc dù có thể hiếm gặp, nhưng một số người có thể gặp phản ứng phụ rất nặng và đôi khi gây tử vong khi dùng thuốc. Hãy báo cho bác sĩ hoặc nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu quý vị có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào sau đây mà có thể liên quan đến một phản ứng phụ rất nặng:

  • Các dấu hiệu phản ứng dị ứng như nổi mẩn; nổi mề đay; ngứa ngáy; da tấy đỏ, sưng phù, phồng rộp hoặc da bong tróc có kèm hoặc không kèm sốt; thở khò khè; tức ngực hoặc nghẹn cổ họng; khó thở, khó nuốt hoặc khó nói; khàn giọng bất thường; hoặc sưng miệng, mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.
  • Dấu hiệu của các vấn đề về thận như không thể đi tiểu, thay đổi lượng nước tiểu, đi tiểu ra máu hoặc tăng cân nhiều.
  • Các dấu hiệu về mức kali cao như nhịp tim không bình thường; cảm thấy lẫn lộn; cảm giác yếu, choáng váng, hoặc chóng mặt; cảm thấy như ngất xỉu; tê hoặc ngứa ran; hoặc thở dốc.
  • Chóng mặt trầm trọng hoặc bất tỉnh.
  • Đau dạ dày dữ dội.
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa trầm trọng.
  • Bất kỳ vết bầm tím hoặc chảy máu nào không rõ nguyên nhân.
  • Cảm giác cực kỳ mệt mỏi hoặc yếu ớt.
  • Đã xảy ra các vấn đề về gan khi dùng những loại thuốc giống thuốc này. Đôi khi, tình trạng này đã gây tử vong. Gọi ngay cho bác sĩ của mình nếu quý vị có các dấu hiệu của vấn đề về gan như nước tiểu sẫm màu, mệt mỏi, giảm thèm ăn, rối loạn dạ dày hoặc đau dạ dày, phân nhạt màu, nôn mửa, vàng da hoặc mắt.
  • Tình trạng lượng tế bào máu trắng thấp đã xảy ra khi dùng thuốc này. Việc này có thể dẫn tới nguy cơ bị nhiễm trùng cao hơn. Thông thường, việc này xảy ra ở những người có vấn đề về thận, chủ yếu là khi họ có một số vấn đề về sức khỏe khác. Hãy gọi cho bác sĩ ngay lập tức nếu quý vị có các dấu hiệu nhiễm trùng như sốt, ớn lạnh hoặc đau họng. Hãy trao đổi với bác sĩ.

Một số tác dụng phụ khác của thuốc này là gì?

Tất cả các loại thuốc đều có thể có phản ứng phụ. Tuy nhiên, nhiều người không bị phản ứng phụ hoặc chỉ bị phản ứng phụ nhẹ. Hãy gọi cho bác sĩ hoặc nhận trợ giúp y tế nếu bất kỳ phản ứng phụ nào sau đây hoặc phản ứng phụ nào khác làm quý vị khó chịu hoặc không biến mất:

  • Ho.
  • Thay đổi khả năng nếm thức ăn.

Đây không phải là tất cả những phản ứng phụ có thể xảy ra. Nếu quý vị có thắc mắc về các phản ứng phụ, hãy liên hệ với bác sĩ. Gọi bác sĩ của quý vị để được tư vấn y khoa về các phản ứng phụ.

Quý vị có thể báo cáo phản ứng phụ với cơ quan y tế quốc gia.

Dùng thuốc này như thế nào là tốt nhất?

Dùng thuốc này theo chỉ định của bác sĩ. Đọc tất cả thông tin quý vị được cung cấp. Thực hiện chặt chẽ theo tất cả các hướng dẫn.

Tất cả các Dạng:

  • Dùng trước các bữa ăn 1 tiếng.
  • Dùng thuốc này vào cùng giờ trong ngày.
  • Tiếp tục dùng thuốc này như bác sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác của quý vị chỉ định ngay cả khi quý vị cảm thấy khỏe.
  • Uống nhiều thức uống không chứa caffeine trừ khi bác sĩ khuyên quý vị uống ít thức uống.

Dung dịch uống:

  • Lắc kỹ trước khi sử dụng.
  • Đo liều lượng thuốc nước cẩn thận. Sử dụng dụng cụ đo lường đi kèm với thuốc này. Nếu không có, hãy yêu cầu dược sĩ cung cấp một dụng cụ để đo lường thuốc này.

Tôi phải làm gì nếu quên một liều?

  • Dùng liều bị bỏ lỡ càng sớm càng tốt.
  • Nếu đã gần đến giờ dùng liều tiếp theo, bỏ qua liều đã bị lỡ và tiếp tục dùng thuốc theo thường lệ.
  • Không dùng 2 liều một lúc hoặc thêm liều.

Bảo quản và/hoặc vứt bỏ thuốc này như thế nào?

Tất cả các Dạng:

  • Bảo quản ở nhiệt độ phòng với nắp đóng chặt.
  • Giữ ở nơi khô ráo. Không để trong phòng tắm.
  • Giữ tất cả các thuốc ở vị trí an toàn. Giữ tất cả thuốc ngoài tầm với của trẻ em và thú vật nuôi trong nhà.
  • Vứt bỏ phần thuốc chưa sử dụng hoặc đã hết hạn. Không xả xuống bồn cầu hay đổ xuống cống trừ khi quý vị được yêu cầu làm như vậy. Kiểm tra với dược sĩ của quý vị nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào về cách tốt nhất để vứt bỏ thuốc. Khu vực của quý vị có thể có chương trình thu hồi thuốc.

Dung dịch uống:

  • Không làm đông lạnh.
  • Sau khi mở, hãy vứt bỏ bất kỳ phần nào chưa sử dụng sau 21 ngày.
  • Bảo quản theo vị trí thẳng đứng ở tình trạng đóng chặt nắp. Bảo quản trong thùng bìa cứng ban đầu để tránh ánh sáng.

Thông tin chung về thuốc

  • Nếu các triệu chứng hoặc vấn đề sức khỏe của quý vị không khá hơn hoặc bị trở nặng, hãy gọi cho bác sĩ.
  • Không để người khác dùng thuốc của quý vị và không dùng thuốc của người khác.
  • Một số thuốc có thể có tờ thông tin khác dành cho bệnh nhân. Nếu quý vị có bất kỳ thắc mắc nào về thuốc này, vui lòng trao đổi với bác sĩ, y tá, dược sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác của quý vị.
  • Nếu quý vị nghĩ rằng mình đã dùng quá liều, hãy gọi đến trung tâm chống độc ở địa phương hoặc phải được chăm sóc y tế ngay lập tức. Sẵn sàng nói hoặc đưa ra thuốc quý vị đã uống, liều lượng và thời gian xảy ra sự việc.

Tài liệu tham khảo:

Wolters Kluwer Clinical Drug Information, Inc. (2025). Captopril: Patient education. In Lexidrug database. https://www.uptodate.com/lexidrug

Read Previous

Candesartan và Hydrochlorothiazide – Tài liệu giáo dục bệnh nhân

Read Next

Carbamazepine – Tài liệu giáo dục bệnh nhân

Most Popular