Aspirin – Tài liệu giáo dục bệnh nhân

Thuốc này dùng để làm gì?

  • Thuốc được dùng để chữa sốt do bệnh thấp khớp.
  • Thuốc được dùng để giảm đau và hạ sốt.
  • Thuốc được dùng để điều trị một số dạng bệnh viêm khớp.
  • Thuốc được dùng để bảo vệ các mô bắc cầu và ống thông trong tim.
  • Được sử dụng để làm giảm nguy cơ đau tim, đột quỵ và tử vong ở một số người.
  • Thuốc có thể cho quý vị dùng vì lý do khác. Hãy trao đổi với bác sĩ.

Tôi cần nói gì với bác sĩ của tôi TRƯỚC KHI tôi uống thuốc này?

  • Với tất cả các bệnh nhân dùng thuốc này:
  • Nếu quý vị bị dị ứng với thuốc này; bất kỳ thành phần nào của thuốc này; bất kỳ thuốc, thực phẩm hoặc chất nào khác. Nói cho bác sĩ biết về dị ứng và các biểu hiện của quý vị.
  • Nếu quý vị gặp bất kỳ vấn đề sức khỏe nào sau đây: Bệnh hen suyễn, vấn đề về xuất huyết, khối u trong mũi hoặc kích ứng mũi.
  • Nếu quý vị gặp bất kỳ vấn đề sức khỏe nào sau đây: Bệnh về thận hoặc bệnh về gan.
  • Nếu bạn có bất kỳ bệnh nào sau đây: Xuất huyết đường tiêu hóa hoặc bệnh loét.
  • Nếu quý vị đang dùng thuốc khác có cùng thành phần thuốc.
  • Nếu quý vị đang dùng các loại thuốc NSAID khác.
  • Nếu quý vị đang mang thai, dự định có thai hoặc có thai trong khi dùng thuốc này. Thuốc này có thể gây hại cho thai nhi nếu dùng ở tuần thứ 20 trở lên của thai kỳ. Nếu quý vị đang mang thai từ 20 tuần trở lên thì chỉ dùng thuốc này theo chỉ định của bác sĩ.
  • Nếu quý vị đang cho con bú hoặc dự định cho con bú.
  • Trẻ em:
  • Nếu bệnh nhân là trẻ em. Thuốc này có thể không dùng được cho trẻ em ở mọi lứa tuổi.
  • Nếu con hoặc con ở tuổi thanh thiếu niên của quý vị mắc hoặc đang tiến triển tốt hơn từ các dấu hiệu của bệnh cúm, thủy đậu hoặc nhiễm trùng do vi-rút khác. Có thể tăng nguy cơ mắc phải bệnh rất nặng gọi là hội chứng Reye. Không dùng thuốc này cho con hoặc con ở tuổi thanh thiếu niên của quý vị mắc hoặc đang tiến triển tốt hơn từ bệnh nhiễm trùng do vi-rút.
  • Danh sách này không bao gồm tất cả các loại thuốc hoặc vấn đề sức khỏe có khả năng tương tác với thuốc này.
  • Cho bác sĩ và dược sĩ biết tất cả các vấn đề về thuốc (bao gồm thuốc kê toa hoặc không kê toa, các sản phẩm tự nhiên, vitamin) và sức khỏe của quý vị. Quý vị phải kiểm tra để đảm bảo thuốc này là an toàn để dùng đối với tất cả các vấn đề về thuốc và sức khỏe của mình. Không được bắt đầu, dừng, hoặc thay đổi liều của bất kỳ thuốc nào khi chưa hỏi ý bác sĩ.

Tôi cần biết hoặc phải làm những gì trong khi tôi uống thuốc này?

  • Tất cả các Dạng:
  • Cho tất cả các chuyên gia chăm sóc sức khỏe của quý vị biết rằng quý vị đang dùng thuốc này. Những người này bao gồm các bác sĩ, y tá, dược sĩ và nha sĩ của quý vị.
  • Kiểm tra kết quả xét nghiệm máu nếu quý vị dùng thuốc này trong một thời gian dài. Bàn với nhân viên y tế.
  • Không dùng quá liều lượng mà bác sĩ chỉ định. Dùng quá liều lượng chỉ định có thể làm tăng nguy cơ bị các tác dụng phụ nghiêm trọng.
  • Không được dùng thuốc này lâu hơn thời gian bác sĩ đã chỉ định cho quý vị.
  • Nếu quý vị dùng thuốc này thường xuyên, không được ngừng dùng thuốc này khi chưa gọi cho bác sĩ đã chỉ định thuốc cho quý vị.
  • Quý vị có thể dễ bị chảy máu hơn. Phải cẩn thận và tránh đừng để bị thương tích. Dùng bàn chải đánh răng loại mềm và một dao cạo chạy điện.
  • Hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị trước khi quý vị uống các chất có cồn.
  • Nếu quý vị hút thuốc, hãy bàn với nhân viên y tế.
  • Thuốc này có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các vấn đề nghiêm trọng về dạ dày hoặc ruột và đôi khi gây tử vong như loét hoặc xuất huyết. Nguy cơ cũng cao hơn ở những người lớn tuổi và người bị loét hoặc xuất huyết ở dạ dày hoặc ruột trước đó. Các vấn đề này có thể xảy ra mà không có dấu hiệu cảnh báo trước.
  • Nếu quý vị trên 60 tuổi, hãy cẩn thận khi sử dụng thuốc này. Quý vị có thể có nhiều phản ứng phụ hơn.
  • Viên nang phóng thích kéo dài:
  • Không được sử dụng thuốc này nếu quý vị bị đau ngực và cần dùng thuốc aspirin nhanh chóng. Hãy dùng một dạng thuốc aspirin có tác dụng nhanh. Nếu quý vị không chắc chắn dạng thuốc aspirin nào có tác dụng nhanh, hãy trao đổi với bác sĩ.
  • Không được dùng thuốc này trong vòng 2 giờ trước khi hoặc 1 giờ sau khi uống đồ uống chứa cồn.

Tôi cần gọi điện ngay lập tức cho bác sĩ của tôi khi có những tác dụng phụ gì?

  • CẢNH BÁO/THẬN TRỌNG: Mặc dù có thể hiếm gặp, nhưng một số người có thể gặp phản ứng phụ rất nặng và đôi khi gây tử vong khi dùng thuốc. Hãy báo cho bác sĩ hoặc nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu quý vị có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào sau đây mà có thể liên quan đến một phản ứng phụ rất nặng:
  • Tất cả các Dạng:
  • Các dấu hiệu phản ứng dị ứng như nổi mẩn; nổi mề đay; ngứa ngáy; da tấy đỏ, sưng phù, phồng rộp hoặc da bong tróc có kèm hoặc không kèm sốt; thở khò khè; tức ngực hoặc nghẹn cổ họng; khó thở, khó nuốt hoặc khó nói; khàn giọng bất thường; hoặc sưng miệng, mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.
  • Những dấu hiệu xuất huyết như nôn hoặc ho có máu; chất nôn giống như cà phê xay; máu trong nước tiểu, phân đen, đỏ hoặc nhầy; chảy máu lợi; xuất huyết âm đạo bất thường; bầm tím không rõ nguyên nhân hoặc lan rộng; xuất huyết không ngừng.
  • Dấu hiệu của các vấn đề về thận như không thể đi tiểu, thay đổi lượng nước tiểu, đi tiểu ra máu hoặc tăng cân nhiều.
  • Các dấu hiệu của vấn đề về gan như nước tiểu sẫm màu, mệt mỏi, giảm thèm ăn, rối loạn dạ dày hoặc đau dạ dày, phân nhạt màu, nôn mửa, vàng da hoặc mắt.
  • Các dấu hiệu về mức kali cao như nhịp tim không bình thường; cảm thấy lẫn lộn; cảm giác yếu, choáng váng, hoặc chóng mặt; cảm thấy như ngất xỉu; tê hoặc ngứa ran; hoặc thở dốc.
  • Các dấu hiệu lượng axít trong máu quá cao (nhiễm độc axít) như lú lẫn; thở nhanh; nhịp tim nhanh; nhịp tim bất thường; đau dạ dày rất nặng, rối loạn dạ dày hoặc nôn mửa; cảm thấy rất buồn ngủ; thở dốc; hoặc cảm thấy rất mệt hoặc yếu ớt.
  • Yếu 1 bên cơ thể, khó nói hoặc khó suy nghĩ, thay đổi khả năng giữ thăng bằng, xệ một bên mặt hoặc thị lực mờ.
  • Chóng mặt nghiêm trọng hoặc bị bất tỉnh.
  • Đau đầu dữ dội.
  • Ù tai, mất thính lực hay bất kỳ thay đổi nào khác về thính lực.
  • Cảm thấy bị kích động.
  • Động kinh.
  • Viên thuốc đạn:
  • Chảy máu trực tràng hoặc đau trực tràng.

Một số tác dụng phụ khác của thuốc này là gì?

  • Tất cả các loại thuốc đều có thể có phản ứng phụ. Tuy nhiên, nhiều người không bị phản ứng phụ hoặc chỉ bị phản ứng phụ nhẹ. Hãy gọi cho bác sĩ hoặc nhận trợ giúp y tế nếu bất kỳ phản ứng phụ nào sau đây hoặc phản ứng phụ nào khác làm quý vị khó chịu hoặc không biến mất:
  • Tất cả các sản phẩm uống:
  • Đau dạ dày hoặc ợ nóng.
  • Khó chịu buồn nôn.
  • Viên thuốc đạn:
  • Kích ứng trực tràng.
  • Đây không phải là tất cả những phản ứng phụ có thể xảy ra. Nếu quý vị có thắc mắc về các phản ứng phụ, hãy liên hệ với bác sĩ. Gọi bác sĩ của quý vị để được tư vấn y khoa về các phản ứng phụ.
  • Quý vị có thể báo cáo phản ứng phụ với cơ quan y tế quốc gia.

Dùng thuốc này như thế nào là tốt nhất?

  • Dùng thuốc này theo chỉ định của bác sĩ. Đọc tất cả thông tin quý vị được cung cấp. Thực hiện chặt chẽ theo tất cả các hướng dẫn.
  • Tất cả các sản phẩm uống:
  • Dùng thuốc này cùng hoặc không cùng với thức ăn. Dùng thuốc này cùng thức ăn nếu thuốc gây rối loạn dạ dày.
  • Dùng cùng với một ly nước đầy.
  • Viên nén bao tan trong ruột và viên nén đệm:
  • Nuốt cả viên. Không nhai, đập vỡ, hoặc nghiền.
  • Viên nang phóng thích kéo dài:
  • Nuốt cả viên. Không được nhai, mở ra hoặc nghiền nát.
  • Dùng thuốc này vào cùng giờ trong ngày.
  • Thuốc viên dạng nhai:
  • Thuốc này có thể được nhai hoặc nuốt nguyên viên.
  • Viên thuốc đạn:
  • Hãy sử dụng viên đặt hậu môn.
  • Nếu thuốc đạn mềm, cho thuốc vào tủ lạnh để làm lạnh hoặc đổ nước lạnh lên.
  • Để sử dụng, hãy lấy thuốc ra khỏi giấy bọc nhôm và làm ướt thuốc đạn bằng nước lạnh. Dùng ngón tay của quý vị để đẩy thuốc đạn lên vào trong trực tràng.

Tôi phải làm gì nếu quên một liều?

  • Dùng liều bị bỏ lỡ càng sớm càng tốt.
  • Nếu đã gần đến giờ dùng liều tiếp theo, bỏ qua liều đã bị lỡ và tiếp tục dùng thuốc theo thường lệ.
  • Không dùng 2 liều một lúc hoặc thêm liều.
  • Một số sản phẩm được dùng khi cần thiết. Nếu phải dùng thuốc này, thì quý vị không được sử dụng thường xuyên hơn so với chỉ định của bác sĩ.

Bảo quản và/hoặc vứt bỏ thuốc này như thế nào?

  • Tất cả các sản phẩm uống:
  • Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo. Không để trong phòng tắm.
  • Không để tiếp xúc với hơi nóng.
  • Viên thuốc đạn:
  • Để trong tủ lạnh. Không làm đông lạnh.
  • Không sử dụng thuốc đạn khi có mùi chua.
  • Tất cả các Dạng:
  • Giữ tất cả các thuốc ở vị trí an toàn. Giữ tất cả thuốc ngoài tầm với của trẻ em và thú vật nuôi trong nhà.
  • Vứt bỏ phần thuốc chưa sử dụng hoặc đã hết hạn. Không xả xuống bồn cầu hay đổ xuống cống trừ khi quý vị được yêu cầu làm như vậy. Kiểm tra với dược sĩ của quý vị nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào về cách tốt nhất để vứt bỏ thuốc. Khu vực của quý vị có thể có chương trình thu hồi thuốc.

Thông tin chung về thuốc

  • Nếu các triệu chứng hoặc vấn đề sức khỏe của quý vị không khá hơn hoặc bị trở nặng, hãy gọi cho bác sĩ.
  • Không để người khác dùng thuốc của quý vị và không dùng thuốc của người khác.
  • Một số thuốc có thể có tờ thông tin khác dành cho bệnh nhân. Nếu quý vị có bất kỳ thắc mắc nào về thuốc này, vui lòng trao đổi với bác sĩ, y tá, dược sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác của quý vị.
  • Nếu quý vị nghĩ rằng mình đã dùng quá liều, hãy gọi đến trung tâm chống độc ở địa phương hoặc phải được chăm sóc y tế ngay lập tức. Sẵn sàng nói hoặc đưa ra thuốc quý vị đã uống, liều lượng và thời gian xảy ra sự việc.

Tài liệu tham khảo

Wolters Kluwer Clinical Drug Information, Inc. (2025). Aspirin: Patient education. In Lexidrug database. https://www.uptodate.com/lexidrug

Read Previous

Amlodipine and Valsartan – Tài liệu giáo dục bệnh nhân

Read Next

Calcium Polystyrene Sulfonate – Tài liệu giáo dục bệnh nhân

Most Popular