Amlodipine – Tài liệu giáo dục bệnh nhân

Thuốc này dùng để làm gì?

  • Thuốc được dùng để chữa chứng cao huyết áp.
  • Thuốc được dùng để điều trị một số loại đau ngực (chứng đau thắt ngực).
  • Thuốc này được dùng ở một số người để giảm khả năng phải nhập viện do đau ngực (đau thắt ngực) và cần thực hiện một số thủ thuật về tim.
  • Thuốc có thể cho quý vị dùng vì lý do khác. Hãy trao đổi với bác sĩ.

Tôi cần nói gì với bác sĩ của tôi TRƯỚC KHI tôi uống thuốc này?

  • Nếu quý vị bị dị ứng với thuốc này; bất kỳ thành phần nào của thuốc này; bất kỳ thuốc, thực phẩm hoặc chất nào khác. Nói cho bác sĩ biết về dị ứng và các biểu hiện của quý vị.
  • Thuốc này có thể tương tác với các thuốc khác hoặc vấn đề sức khỏe khác.
  • Cho bác sĩ và dược sĩ biết tất cả các vấn đề về thuốc (bao gồm thuốc kê toa hoặc không kê toa, các sản phẩm tự nhiên, vitamin) và sức khỏe của quý vị. Quý vị phải kiểm tra để đảm bảo thuốc này là an toàn để dùng đối với tất cả các vấn đề về thuốc và sức khỏe của mình. Không được bắt đầu, dừng, hoặc thay đổi liều của bất kỳ thuốc nào khi chưa hỏi ý bác sĩ.

Tôi cần biết hoặc phải làm những gì trong khi tôi uống thuốc này?

  • Với tất cả công dụng của thuốc này:
  • Cho tất cả các chuyên gia chăm sóc sức khỏe của quý vị biết rằng quý vị đang dùng thuốc này. Những người này bao gồm các bác sĩ, y tá, dược sĩ và nha sĩ của quý vị.
  • Tránh lái xe và làm những công việc hoặc hoạt động khác đòi hỏi sự tỉnh táo cho đến khi quý vị thấy rõ tác động của thuốc này đối với bản thân.
  • Để giảm nguy cơ bị chóng mặt hoặc ngất xỉu, hãy đứng hoặc ngồi dậy từ từ nếu quý vị đang ngồi hoặc nằm. Hãy cẩn thận khi lên và xuống cầu thang.
  • Kiểm tra huyết áp của quý vị theo chỉ dẫn của bác sĩ.
  • Dù hiếm nhưng cơn đau ngực mới hoặc trở nên nghiêm trọng có thể xảy ra sau khi quý vị bắt đầu dùng thuốc này lần đầu tiên hoặc sau khi tăng liều dùng. Đau tim cũng có thể xảy ra. Rủi ro có thể lớn hơn ở những người mắc bệnh rất nặng về mạch máu tim. Hãy trao đổi với bác sĩ.
  • Nếu quý vị đang dùng loại thuốc này và có huyết áp cao, hãy trao đổi với bác sĩ trước khi dùng những loại thuốc không cần toa có thể làm tăng huyết áp. Những loại thuốc đó bao gồm thuốc chữa ho hoặc cảm lạnh, viên thuốc ăn kiêng, chất kích thích, các loại thuốc kháng viêm không chứa steroid (NSAID) như ibuprofen hoặc naproxen, và một số sản phẩm hoặc thuốc bổ thiên nhiên.
  • Hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị trước khi quý vị uống các chất có cồn.
  • Đã xảy ra các vấn đề về gan khi dùng thuốc này. Đôi khi, các vấn đề về gan cần phải được điều trị tại bệnh viện. Hãy trao đổi với bác sĩ.
  • Nếu quý vị từ 65 tuổi trở lên, thì nên thận trọng khi dùng thuốc này. Quý vị có thể gặp nhiều tác dụng phụ hơn.
  • Cho bác sĩ của quý vị biết nếu quý vị đang có thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú. Quý vị sẽ cần trao đổi về các lợi ích và nguy cơ đối với quý vị và em bé.
  • Đối với tức ngực:
  • Không dùng thuốc này để điều trị cơn đau ngực đột ngột. Thuốc này sẽ không có tác dụng. Hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị.

Tôi cần gọi điện ngay lập tức cho bác sĩ của tôi khi có những tác dụng phụ gì?

  • CẢNH BÁO/THẬN TRỌNG: Mặc dù có thể hiếm gặp, nhưng một số người có thể gặp phản ứng phụ rất nặng và đôi khi gây tử vong khi dùng thuốc. Hãy báo cho bác sĩ hoặc nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu quý vị có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào sau đây mà có thể liên quan đến một phản ứng phụ rất nặng:
  • Các dấu hiệu phản ứng dị ứng như nổi mẩn; nổi mề đay; ngứa ngáy; da tấy đỏ, sưng phù, phồng rộp hoặc da bong tróc có kèm hoặc không kèm sốt; thở khò khè; tức ngực hoặc nghẹn cổ họng; khó thở, khó nuốt hoặc khó nói; khàn giọng bất thường; hoặc sưng miệng, mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.
  • Các dấu hiệu bệnh gan như nước tiểu màu tối, cảm thấy mệt mỏi, không đói bụng, dạ dày khó chịu hoặc đau, phân màu nhạt, nôn mửa, hoặc da hoặc mắt chuyển vàng.
  • Chóng mặt nghiêm trọng hoặc bị bất tỉnh.
  • Mới bị đau ngực hoặc bị nặng hơn.
  • Nhịp tim nhanh hoặc bất thường.
  • Sưng.
  • Cứng cơ, run rẩy hoặc cử động cơ bất thường.

Một số tác dụng phụ khác của thuốc này là gì?

  • Tất cả các loại thuốc đều có thể có phản ứng phụ. Tuy nhiên, nhiều người không bị phản ứng phụ hoặc chỉ bị phản ứng phụ nhẹ. Hãy gọi cho bác sĩ hoặc nhận trợ giúp y tế nếu bất kỳ phản ứng phụ nào sau đây hoặc phản ứng phụ nào khác làm quý vị khó chịu hoặc không biến mất:
  • Cảm thấy chóng mặt, buồn ngủ, mệt hoặc yếu.
  • Cơn bừng đỏ.
  • Buồn nôn.
  • Đau dạ dày.
  • Đây không phải là tất cả những phản ứng phụ có thể xảy ra. Nếu quý vị có thắc mắc về các phản ứng phụ, hãy liên hệ với bác sĩ. Gọi bác sĩ của quý vị để được tư vấn y khoa về các phản ứng phụ.
  • Quý vị có thể báo cáo phản ứng phụ với cơ quan y tế quốc gia.

Dùng thuốc này như thế nào là tốt nhất?

  • Dùng thuốc này theo chỉ định của bác sĩ. Đọc tất cả thông tin quý vị được cung cấp. Thực hiện chặt chẽ theo tất cả các hướng dẫn.
  • Tất cả các Dạng:
  • Dùng thuốc này vào cùng giờ trong ngày.
  • Dùng thuốc này cùng hoặc không cùng với thức ăn.
  • Tiếp tục dùng thuốc này như bác sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác của quý vị chỉ định ngay cả khi quý vị cảm thấy khỏe.
  • Tất cả sản phẩm dạng nước:
  • Đo liều lượng thuốc nước cẩn thận. Sử dụng dụng cụ đo lường đi kèm với thuốc này. Nếu không có, hãy yêu cầu dược sĩ cung cấp một dụng cụ để đo lường thuốc này.
  • Thuốc nước (huyền phù):
  • Lắc kỹ trước khi sử dụng.

Tôi phải làm gì nếu quên một liều?

  • Dùng liều bị bỏ lỡ càng sớm càng tốt.
  • Nếu đã qua 12 giờ hoặc lâu hơn kể từ khi bỏ lỡ một liều, bỏ qua liều đó và trở lại lịch dùng thuốc bình thường.
  • Không dùng 2 liều một lúc hoặc thêm liều.

Bảo quản và/hoặc vứt bỏ thuốc này như thế nào?

  • Viên nén:
  • Bảo quản ở nhiệt độ phòng và tránh ánh sáng. Giữ ở nơi khô ráo. Không để trong phòng tắm.
  • Thuốc nước (dạng dung dịch):
  • Bảo quản trong đúng hộp đựng ban đầu ở nhiệt độ phòng.
  • Giữ ở nơi khô ráo. Không để trong phòng tắm.
  • Thuốc nước (huyền phù):
  • Để trong tủ lạnh. Không làm đông lạnh.
  • Tránh hơi nóng và ánh sáng.
  • Tất cả các Dạng:
  • Giữ tất cả các thuốc ở vị trí an toàn. Giữ tất cả thuốc ngoài tầm với của trẻ em và thú vật nuôi trong nhà.
  • Vứt bỏ phần thuốc chưa sử dụng hoặc đã hết hạn. Không xả xuống bồn cầu hay đổ xuống cống trừ khi quý vị được yêu cầu làm như vậy. Kiểm tra với dược sĩ của quý vị nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào về cách tốt nhất để vứt bỏ thuốc. Khu vực của quý vị có thể có chương trình thu hồi thuốc.

Thông tin chung về thuốc

  • Nếu các triệu chứng hoặc vấn đề sức khỏe của quý vị không khá hơn hoặc bị trở nặng, hãy gọi cho bác sĩ.
  • Không để người khác dùng thuốc của quý vị và không dùng thuốc của người khác.
  • Một số thuốc có thể có tờ thông tin khác dành cho bệnh nhân. Nếu quý vị có bất kỳ thắc mắc nào về thuốc này, vui lòng trao đổi với bác sĩ, y tá, dược sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác của quý vị.
  • Nếu quý vị nghĩ rằng mình đã dùng quá liều, hãy gọi đến trung tâm chống độc ở địa phương hoặc phải được chăm sóc y tế ngay lập tức. Sẵn sàng nói hoặc đưa ra thuốc quý vị đã uống, liều lượng và thời gian xảy ra sự việc.

Tài liệu tham khảo

Wolters Kluwer Clinical Drug Information, Inc. (2025). Amlodipine: Patient education. In Lexidrug database. https://www.uptodate.com/lexidrug

 

Read Previous

Calcium Carbonate và Vitamin D3 – Tài liệu giáo dục bệnh nhân

Read Next

Leucovorin Calcium (Calcium Folinate) – Tài liệu giáo dục bệnh nhân

Most Popular