Amiodarone – Tài liệu giáo dục bệnh nhân

Cảnh báo

  • Chỉ sử dụng thuốc này để điều trị nhịp tim bất thường có thể gây tử vong. Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ nặng và đôi khi dẫn đến tử vong như các vấn đề về phổi, tuyến giáp hoặc gan. Thuốc này cũng có thể khiến chứng nhịp tim bất thường trở nên trầm trọng hơn. Sẽ cần phải thực hiện kiểm tra, xét nghiệm máu và các loại xét nghiệm khác để kiểm tra tác dụng phụ. Hãy trao đổi với bác sĩ nếu quý vị có thắc mắc.
  • Thuốc này sẽ bắt đầu được dùng ở bệnh viện nơi quý vị sẽ được theo dõi chặt chẽ. Hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị.

Thuốc này dùng để làm gì?

  • Thuốc được sử dụng để điều trị một số loại bệnh nhịp tim bất thường.

Tôi cần nói gì với bác sĩ của tôi TRƯỚC KHI tôi uống thuốc này?

  • Nếu quý vị bị dị ứng với thuốc này; bất kỳ thành phần nào của thuốc này; bất kỳ thuốc, thực phẩm hoặc chất nào khác. Nói cho bác sĩ biết về dị ứng và các biểu hiện của quý vị.
  • Nếu quý vị gặp bất kỳ vấn đề sức khỏe nào sau đây: Một số loại nhịp tim bất thường gọi là phong bế tim hay hội chứng suy nút xoang, sốc do các vấn đề về tim hoặc nhịp tim chậm.
  • Nếu quý vị có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào sau đây: Mức canxi thấp, mức magiê thấp hay mức kali thấp.
  • Nếu quý vị đang dùng bất kỳ thuốc nào có thể gây ra một dạng nhịp tim bất thường (quãng QT kéo dài). Có nhiều loại thuốc có thể gây ra điều này. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ nếu quý vị không chắc chắn.
  • Nếu quý vị dùng bất kỳ loại thuốc nào (thuốc kê toa hoặc thuốc không kê toa (OTC), các sản phẩm tự nhiên, vitamin) không được phép dùng cùng thuốc này, ví dụ như một số loại thuốc dùng để điều trị viêm gan C, HIV, nhiễm trùng, và các tình trạng khác. Có nhiều loại thuốc không được dùng chung với thuốc này.
  • Nếu quý vị đang cho con bú. Không cho con bú sữa mẹ trong khi quý vị đang dùng thuốc này. Quý vị cũng có thể cần phải tránh cho con bú sữa mẹ trong một thời gian sau khi quý vị dùng liều cuối cùng. Hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị để biết liệu quý vị có cần tránh cho con bú sữa mẹ sau khi quý vị dùng liều cuối cùng hay không.
  • Danh sách này không bao gồm tất cả các loại thuốc hoặc vấn đề sức khỏe có khả năng tương tác với thuốc này.
  • Cho bác sĩ và dược sĩ biết tất cả các vấn đề về thuốc (bao gồm thuốc kê toa hoặc không kê toa, các sản phẩm tự nhiên, vitamin) và sức khỏe của quý vị. Quý vị phải kiểm tra để đảm bảo thuốc này là an toàn để dùng đối với tất cả các vấn đề về thuốc và sức khỏe của mình. Không được bắt đầu, dừng, hoặc thay đổi liều của bất kỳ thuốc nào khi chưa hỏi ý bác sĩ.

Tôi cần biết hoặc phải làm những gì trong khi tôi uống thuốc này?

  • Cho tất cả các chuyên gia chăm sóc sức khỏe của quý vị biết rằng quý vị đang dùng thuốc này. Những người này bao gồm các bác sĩ, y tá, dược sĩ và nha sĩ của quý vị.
  • Để giảm nguy cơ bị chóng mặt hoặc ngất xỉu, hãy đứng hoặc ngồi dậy từ từ nếu quý vị đang ngồi hoặc nằm. Hãy cẩn thận khi lên và xuống cầu thang.
  • Kiểm tra xét nghiệm máu và khám mắt của quý vị theo chỉ định của bác sĩ.
  • Đã xảy ra tình trạng huyết áp thấp với thuốc này. Đôi khi tình trạng này gây tử vong. Hãy trao đổi với bác sĩ.
  • Kiểm tra huyết áp của quý vị theo chỉ dẫn của bác sĩ.
  • Nhịp tim chậm và cần máy trợ tim đã xảy ra khi amiodarone được cho dùng cùng với sofosbuvir và một số loại thuốc viêm gan C khác. Đôi khi tình trạng này gây tử vong. Nếu quý vị cũng dùng thuốc điều trị viêm gan C, hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị.
  • Nếu quý vị đeo máy khử rung tim hoặc máy trợ tim, hãy trao đổi với bác sĩ.
  • Nếu quý vị sắp được ghép tim, hãy trao đổi với bác sĩ của mình. Bệnh nhân dùng thuốc này có thể có nguy cơ gặp phải vấn đề đe dọa đến tính mạng, đôi khi xảy ra trong vòng 24 giờ sau khi ghép tim.
  • Tránh ăn bưởi và uống nước ép từ bưởi.
  • Hãy trao đổi với bác sĩ nếu quý vị bị tiêu chảy hoặc nôn mửa. Quý vị cần đảm bảo tránh mất nước và vấn đề về chất điện giải.
  • Một vấn đề rất nặng với mắt hiếm khi xảy ra khi dùng loại thuốc này. Điều này có thể dẫn đến thay đổi thị lực và đôi khi mất thị lực và có thể không thể hồi phục. Hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị.
  • Bạn có thể dễ bắt nắng hơn. Tránh mặt trời, đèn chiếu, và giường tắm nắng. Dùng kem chống nắng; mặc quần áo và đeo kính sẽ bảo vệ quý vi khỏi ánh nắng mặt trời.
  • Dùng thuốc này trong thời gian dài có thể dẫn đến một số vấn đề về thần kinh. Vấn đề này có thể không trở lại bình thường khi ngừng dùng thuốc. Hãy trao đổi với bác sĩ nếu quý vị có thắc mắc.
  • Thuốc này ở trong cơ thể của quý vị trong vài tuần hoặc vài tháng ngay cả sau khi quý vị ngừng dùng thuốc. Trước khi quý vị bắt đầu dùng các loại thuốc khác, hãy nhớ cho bác sĩ của quý vị và dược sĩ biết quý vị đã và đang dùng thuốc này.
  • Nếu quý vị từ 65 tuổi trở lên, thì nên thận trọng khi dùng thuốc này. Quý vị có thể gặp nhiều tác dụng phụ hơn.
  • Thuốc này có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Các vấn đề về khả năng sinh sản có thể khiến quý vị không thể mang thai hoặc làm cha. Nếu có kế hoạch mang thai hoặc làm cha thì hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị.
  • Thuốc này có thể gây hại cho thai nhi nếu quý vị dùng khi đang mang thai. Nếu quý vị đang mang thai hoặc có thai trong khi đang dùng thuốc này, hãy gọi cho bác sĩ của quý vị ngay.

Tôi cần gọi điện ngay lập tức cho bác sĩ của tôi khi có những tác dụng phụ gì?

  • CẢNH BÁO/THẬN TRỌNG: Mặc dù có thể hiếm gặp, nhưng một số người có thể gặp phản ứng phụ rất nặng và đôi khi gây tử vong khi dùng thuốc. Hãy báo cho bác sĩ hoặc nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu quý vị có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào sau đây mà có thể liên quan đến một phản ứng phụ rất nặng:
  • Tất cả các Dạng:
  • Các dấu hiệu phản ứng dị ứng như nổi mẩn; nổi mề đay; ngứa ngáy; da tấy đỏ, sưng phù, phồng rộp hoặc da bong tróc có kèm hoặc không kèm sốt; thở khò khè; tức ngực hoặc nghẹn cổ họng; khó thở, khó nuốt hoặc khó nói; khàn giọng bất thường; hoặc sưng miệng, mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng. Trong trường hợp hiếm gặp, một số phản ứng dị ứng đã gây tử vong.
  • Các dấu hiệu của vấn đề về gan như nước tiểu sẫm màu, mệt mỏi, giảm thèm ăn, rối loạn dạ dày hoặc đau dạ dày, phân nhạt màu, nôn mửa, vàng da hoặc mắt.
  • Dấu hiệu của các vấn đề về phổi hoặc hô hấp như khó thở hoặc các trường hợp khó thở khác, ho hoặc sốt.
  • Các dấu hiệu của bệnh về tuyến giáp như thay đổi cân nặng; căng thẳng, dễ bị kích động, bồn chồn hoặc yếu; tóc thưa đi; trầm cảm; sưng cổ hoặc mắt; không thể tập trung; không chịu được nóng hoặc lạnh; thay đổi chu kỳ kinh nguyệt; run rẩy hoặc đổ mồ hôi.
  • Thay đổi về sự cân bằng.
  • Run, khó di chuyển xung quanh, hoặc cứng khớp.
  • Da có màu xanh lợt hoặc xám.
  • Cháy nắng.
  • Ho ra máu.
  • Đau ngực hoặc tức ngực.
  • Cảm giác nóng bỏng, tê cứng, hoặc cảm giác kiến bò khác thường.
  • Nhịp tim nhanh hay chậm.
  • Nhịp tim bất thường mới bị hoặc trở nặng.
  • Choáng ngất hoặc ngất.
  • Thay đổi thị lực, đau mắt hoặc kích ứng mắt rất nặng.
  • Nếu ánh sáng chói làm cho mắt quý vị khó chịu.
  • Khó khăn trong việc điều khiển chuyển động của cơ thể.
  • Yếu cơ.
  • Thở dốc, tăng cân mạnh hoặc sưng phù ở tay hoặc chân.
  • Bất kỳ vết bầm tím hoặc chảy máu nào không rõ nguyên nhân.
  • Làm giảm ham muốn tình dục.
  • Một phản ứng da nặng (hội chứng Stevens-Johnson/hoại tử thượng bì nhiễm độc) có thể xảy ra. Điều này có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nặng mà có thể không biến mất và đôi khi gây tử vong. Yêu cầu trợ giúp y tế ngay nếu quý vị có các dấu hiệu như tấy đỏ, sưng, phồng rộp hoặc bong tróc da (kèm sốt hoặc không kèm sốt); tấy đỏ hoặc kích ứng mắt; hoặc loét miệng, đau họng, mũi hoặc mắt.
  • Thuốc tiêm:
  • Thuốc này có thể gây hoại mô nếu bị thoát ra từ tĩnh mạch. Hãy cho y tá biết nếu quý vị bị bất kỳ dấu hiệu tấy đỏ, nóng rát, đau, sưng, phồng rộp, loét da hoặc rò rỉ dịch tại nơi truyền thuốc vào cơ thể.

Một số tác dụng phụ khác của thuốc này là gì?

  • Tất cả các loại thuốc đều có thể có phản ứng phụ. Tuy nhiên, nhiều người không bị phản ứng phụ hoặc chỉ bị phản ứng phụ nhẹ. Hãy gọi cho bác sĩ hoặc nhận trợ giúp y tế nếu bất kỳ phản ứng phụ nào sau đây hoặc phản ứng phụ nào khác làm quý vị khó chịu hoặc không biến mất:
  • Táo bón, đau dạ dày, rối loạn dạ dày, nôn mửa hoặc giảm thèm ăn.
  • Cảm thấy mệt mỏi hoặc yếu.
  • Nhức đầu.
  • Khó ngủ.
  • Cơn bừng đỏ.
  • Thay đổi khả năng nếm thức ăn.
  • Thay đổi khứu giác.
  • Có nhiều nước bọt hơn.
  • Đây không phải là tất cả những phản ứng phụ có thể xảy ra. Nếu quý vị có thắc mắc về các phản ứng phụ, hãy liên hệ với bác sĩ. Gọi bác sĩ của quý vị để được tư vấn y khoa về các phản ứng phụ.
  • Quý vị có thể báo cáo phản ứng phụ với cơ quan y tế quốc gia.

Dùng thuốc này như thế nào là tốt nhất?

  • Dùng thuốc này theo chỉ định của bác sĩ. Đọc tất cả thông tin quý vị được cung cấp. Thực hiện chặt chẽ theo tất cả các hướng dẫn.
  • Viên nén:
  • Dùng thuốc này cùng hoặc không cùng với thức ăn nhưng cách dùng phải nhất quán. Hoặc là luôn dùng cùng với thức ăn, hoặc là luôn dùng khi đói.
  • Dùng thuốc này cùng thức ăn nếu thuốc gây rối loạn dạ dày.
  • Nếu quý vị dùng cholestyramine, hãy trao đổi với dược sĩ của mình về cách dùng chúng cùng với thuốc này.
  • Tiếp tục dùng thuốc này như bác sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác của quý vị chỉ định ngay cả khi quý vị cảm thấy khỏe.
  • Thuốc tiêm:
  • Thuốc được truyền tĩnh mạch trong một thời gian.

Tôi phải làm gì nếu quên một liều?

  • Viên nén:
  • Bỏ qua liều dùng bị bỏ lỡ và trở lại thời biểu thường lệ của quý vị.
  • Không dùng 2 liều một lúc hoặc thêm liều.
  • Thuốc tiêm:
  • Thuốc này sẽ được cho dùng tại cơ sở chăm sóc y tế.

Bảo quản và/hoặc vứt bỏ thuốc này như thế nào?

  • Viên nén:
  • Bảo quản ở nhiệt độ phòng và tránh ánh sáng. Giữ ở nơi khô ráo. Không để trong phòng tắm.
  • Luôn đóng chặt nắp.
  • Thuốc tiêm:
  • Thuốc này sẽ được cho dùng tại cơ sở y tế. Quý vị không được bảo quản thuốc ở nhà.
  • Tất cả các Dạng:
  • Giữ tất cả các thuốc ở vị trí an toàn. Giữ tất cả thuốc ngoài tầm với của trẻ em và thú vật nuôi trong nhà.
  • Vứt bỏ phần thuốc chưa sử dụng hoặc đã hết hạn. Không xả xuống bồn cầu hay đổ xuống cống trừ khi quý vị được yêu cầu làm như vậy. Kiểm tra với dược sĩ của quý vị nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào về cách tốt nhất để vứt bỏ thuốc. Khu vực của quý vị có thể có chương trình thu hồi thuốc.

Thông tin chung về thuốc

  • Nếu các triệu chứng hoặc vấn đề sức khỏe của quý vị không khá hơn hoặc bị trở nặng, hãy gọi cho bác sĩ.
  • Không để người khác dùng thuốc của quý vị và không dùng thuốc của người khác.
  • Một số thuốc có thể có tờ thông tin khác dành cho bệnh nhân. Nếu quý vị có bất kỳ thắc mắc nào về thuốc này, vui lòng trao đổi với bác sĩ, y tá, dược sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác của quý vị.
  • Nếu quý vị nghĩ rằng mình đã dùng quá liều, hãy gọi đến trung tâm chống độc ở địa phương hoặc phải được chăm sóc y tế ngay lập tức. Sẵn sàng nói hoặc đưa ra thuốc quý vị đã uống, liều lượng và thời gian xảy ra sự việc.

Tài liệu tham khảo

Wolters Kluwer Clinical Drug Information, Inc. (2025). Amiodarone: Patient education. In Lexidrug database. https://www.uptodate.com/lexidrug

Read Previous

Budesonide, Glycopyrrolate, và Formoterol – Tài liệu giáo dục bệnh nhân

Read Next

Calcium Acetate – Tài liệu giáo dục bệnh nhân

Most Popular