Thuốc này dùng để làm gì?
- Thuốc được dùng để chữa chứng nghẽn phổi kinh niên.
- Không sử dụng thuốc này để điều trị các cơn bùng phát chứng thở dốc dữ dội. Hãy sử dụng ống hít tác dụng nhanh. Hãy trao đổi với bác sĩ nếu quý vị có thắc mắc.
Tôi cần nói gì với bác sĩ của tôi TRƯỚC KHI tôi uống thuốc này?
- Nếu quý vị bị dị ứng với thuốc này; bất kỳ thành phần nào của thuốc này; bất kỳ thuốc, thực phẩm hoặc chất nào khác. Nói cho bác sĩ biết về dị ứng và các biểu hiện của quý vị.
- Nếu quý vị mắc bệnh suyễn.
- Nếu quý vị đang dùng loại thuốc khác giống thuốc này. Nếu không chắc chắn, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của quý vị.
- Nếu quý vị dùng các loại thuốc khác gọi là thuốc chống tác động kiểu colin (anticholinergics), như ipratropium hoặc oxybutynin. Hãy hỏi bác sĩ nếu quý vị không chắc liệu bất kỳ thuốc nào của quý vị có phải là thuốc chống tác động kiểu colin (anticholinergic) hay không.
- Nếu bệnh nhân là trẻ em. Không dùng thuốc này cho trẻ em.
Danh sách này không bao gồm tất cả các loại thuốc hoặc vấn đề sức khỏe có khả năng tương tác với thuốc này.
Cho bác sĩ và dược sĩ biết tất cả các vấn đề về thuốc (bao gồm thuốc kê toa hoặc không kê toa, các sản phẩm tự nhiên, vitamin) và sức khỏe của quý vị. Quý vị phải kiểm tra để đảm bảo thuốc này là an toàn để dùng đối với tất cả các vấn đề về thuốc và sức khỏe của mình. Không được bắt đầu, dừng, hoặc thay đổi liều của bất kỳ thuốc nào khi chưa hỏi ý bác sĩ.
Tôi cần biết hoặc phải làm những gì trong khi tôi uống thuốc này?
- Cho tất cả các chuyên gia chăm sóc sức khỏe của quý vị biết rằng quý vị đang dùng thuốc này. Những người này bao gồm các bác sĩ, y tá, dược sĩ và nha sĩ của quý vị.
- Gọi ngay bác sĩ nếu các vấn đề về hô hấp của quý vị trở nên xấu đi, nếu ống xịt tác dụng nhanh cũng không có tác dụng như thông thường hoặc nếu quý vị cần dùng ống xịt tác dụng nhanh thường xuyên hơn.
- Nếu quý vị có lượng đường huyết cao (bệnh tiểu đường), thuốc này đôi khi có thể làm tăng đường huyết. Trao đổi với bác sĩ của quý vị về cách duy trì đường huyết của quý vị trong tầm kiểm soát.
- Báo cho bác sĩ biết nếu quý vị có các dấu hiệu đường huyết cao như lú lẫn, buồn ngủ, khát nước hoặc đói bụng bất thường, đi tiểu thường xuyên hơn, đỏ bừng mặt, thở gấp hoặc hơi thở có mùi trái cây.
- Nguy cơ bị viêm phổi cao hơn ở những người bị COPD. Thuốc này có thể làm tăng nguy cơ mắc viêm phổi. Hãy trao đổi với bác sĩ.
- Không được dùng lượng thuốc này nhiều hơn hoặc sử dụng thường xuyên hơn so với chỉ định của bác sĩ. Đã từng xảy ra trường hợp tử vong khi dùng quá nhiều loại thuốc này. Hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị.
- Nếu thuốc dính vào mắt, hãy rửa ngay bằng nước. Hãy gọi ngay cho bác sĩ nếu thuốc dính vào mắt và tình trạng mờ mắt, tăng nhãn áp trầm trọng hoặc đau mắt xảy ra.
- Những thuốc như thuốc này có thể làm tăng nguy cơ tử vong liên quan đến bệnh suyễn ở những người mắc bệnh suyễn mà khôngđồng thời sử dụng thuốc steroid dạng hít. Có vẻ như tác dụng này không xảy ra với những người bị COPD. Hãy trao đổi với bác sĩ nếu quý vị có thắc mắc.
- Thuốc này không được chấp thuận dùng điều trị bệnh suyễn. Hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị.
- Quý vị có thể dễ bị nhiễm bệnh hơn. Rửa tay thường xuyên. Tránh xa những người bị nhiễm bệnh, cảm, hoặc cúm.
- Khi thay đổi từ steroid dạng uống sang steroid dạng khác, có thể xảy ra các tác dụng phụ rất nặng và đôi khi gây tử vong. Các dấu hiệu như suy nhược, cảm giác mệt mỏi, chóng mặt, rối loạn dạ dày, nôn mửa, không suy nghĩ rõ ràng, hoặc đường huyết thấp có thể xảy ra. Gọi bác sĩ ngay lập tức nếu quý vị có bất kỳ dấu hiệu nào sau đây. Nếu quý vị bị thương nặng, trải qua phẫu thuật, hoặc bị bất kỳ loại nhiễm trùng nào, quý vị có thể cần dùng tăng liều steroid dạng uống. Lượng steroid bổ sung này sẽ giúp cơ thể quý vị chống lại các áp lực này. Hãy mang theo bên mình một thẻ báo cho biết đôi khi quý vị có thể cần bổ sung thêm steroid.
- Bệnh thủy đậu và bệnh sởi có thể rất nặng hoặc thậm chí gây tử vong ở một số người dùng thuốc steroid như thuốc này. Hãy tránh lại gần bất kỳ ai bị thủy đậu hoặc sởi nếu quý vị chưa từng bị các vấn đề sức khỏe này trước đây. Nếu quý vị đã tiếp xúc với bệnh thủy đậu hoặc sởi, hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị
- Thuốc này có thể gây yếu xương (chứng loãng xương) nếu sử dụng trong thời gian dài. Hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị để biết liệu quý vị có nguy cơ bị yếu xương cao hơn hay không hoặc nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào.
- Sử dụng lâu dài có thể làm tăng nguy cơ bị đục thủy tinh thể hoặc tăng nhãn áp. Hãy trao đổi với bác sĩ.
- Cho bác sĩ của quý vị biết nếu quý vị đang có thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú. Quý vị sẽ cần trao đổi về các lợi ích và nguy cơ đối với quý vị và em bé.
Tôi cần gọi điện ngay lập tức cho bác sĩ của tôi khi có những tác dụng phụ gì?
CẢNH BÁO/THẬN TRỌNG: Mặc dù có thể hiếm gặp, nhưng một số người có thể gặp phản ứng phụ rất nặng và đôi khi gây tử vong khi dùng thuốc. Hãy báo cho bác sĩ hoặc nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu quý vị có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào sau đây mà có thể liên quan đến một phản ứng phụ rất nặng:
- Các dấu hiệu phản ứng dị ứng như nổi mẩn; nổi mề đay; ngứa ngáy; da tấy đỏ, sưng phù, phồng rộp hoặc da bong tróc có kèm hoặc không kèm sốt; thở khò khè; tức ngực hoặc nghẹn cổ họng; khó thở, khó nuốt hoặc khó nói; khàn giọng bất thường; hoặc sưng miệng, mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.
- Các dấu hiệu mức kali thấp như đau cơ hoặc yếu cơ, chuột rút cơ, hoặc nhịp tim đập bất thường.
- Các dấu hiệu huyết áp cao như đau đầu hoặc chóng mặt rất nghiêm trọng, ngất xỉu hoặc thay đổi thị lực.
- Các dấu hiệu nhiễm trùng như sốt, ớn lạnh, đau họng rất nặng, đau tai hoặc xoang, ho, nhiều đờm hơn hoặc đờm đổi màu, đau khi đi tiểu, loét miệng hoặc vết thương không lành lại.
- Các dấu hiệu suy tuyến thượng thận như rối loạn dạ dày hoặc nôn mửa nghiêm trọng, chóng mặt nghiêm trọng hoặc ngất xỉu, yếu cơ, cảm thấy rất mệt, thay đổi tâm trạng, giảm thèm ăn hoặc sụt cân.
- Các dấu hiệu của hội chứng Cushing như tăng cân ở phần lưng hay phần bụng trên, mặt sưng, đau đầu trầm trọng hoặc vết thương lâu lành.
- Đau ngực hoặc tức ngực.
- Nhịp tim nhanh hoặc bất thường.
- Run.
- Thay đổi thị lực, đau mắt hoặc kích ứng mắt rất nặng.
- Thấy quầng hoặc màu sáng quanh đèn.
- Mắt đỏ.
- Tiểu khó, đau khi đi tiểu, đi tiểu yếu hoặc ngắt quãng, tiểu rắt.
- Đau xương hoặc khớp.
- Nổi đỏ hoặc các mảng trắng trong miệng hoặc cổ họng.
- Trầm cảm.
- Bồn chồn.
- Thuốc này có thể gây ra các vấn đề về thở rất nặng ngay sau khi dùng thuốc. Đôi khi, điều này có thể đe dọa đến tính mạng. Nếu quý vị khó thở, hô hấp trở nên xấu đi, thở khò khè hay ho sau khi dùng thuốc này, hãy dùng ống xịt tác dụng nhanh và yêu cầu trợ giúp y tế ngay lập tức.
Một số tác dụng phụ khác của thuốc này là gì?
Tất cả các loại thuốc đều có thể có phản ứng phụ. Tuy nhiên, nhiều người không bị phản ứng phụ hoặc chỉ bị phản ứng phụ nhẹ. Hãy gọi cho bác sĩ hoặc nhận trợ giúp y tế nếu bất kỳ phản ứng phụ nào sau đây hoặc phản ứng phụ nào khác làm quý vị khó chịu hoặc không biến mất:
- Các dấu hiệu của cảm lạnh thông thường.
- Đau lưng.
- Những triệu chứng giống cúm.
- Chứng co cơ.
- Đau xoang.
- Tiêu chảy.
- Cảm thấy hồi hộp và phấn chấn.
- Lo lắng.
- Khó ngủ.
- Chóng mặt hoặc đau đầu.
- Khàn giọng.
Đây không phải là tất cả những phản ứng phụ có thể xảy ra. Nếu quý vị có thắc mắc về các phản ứng phụ, hãy liên hệ với bác sĩ. Gọi bác sĩ của quý vị để được tư vấn y khoa về các phản ứng phụ.
Quý vị có thể báo cáo phản ứng phụ với cơ quan y tế quốc gia.
Dùng thuốc này như thế nào là tốt nhất?
Dùng thuốc này theo chỉ định của bác sĩ. Đọc tất cả thông tin quý vị được cung cấp. Thực hiện chặt chẽ theo tất cả các hướng dẫn.
- Chỉ dùng theo đường hít vào qua ống hít để truyền vào phổi.
- Mồi bơm trước lần sử dụng đầu tiên bằng cách xịt 4 lần ra ngoài cách xa mặt của quý vị. Lắc kỹ trước mỗi lần xịt. Nếu ống hít này bị rơi hoặc chưa được sử dụng trong hơn 7 ngày, thì hãy mồi lại bằng cách xịt 2 lần ra ngoài cách xa mặt của quý vị.
- Lắc kỹ trước khi sử dụng.
- Chỉ sử dụng dụng cụ đi kèm với thuốc này. Không dùng bất kỳ dụng cụ nào khác.
- Đậy lại nắp ống sau khi quý vị đã dùng xong liều dùng.
- Súc miệng sau mỗi lần dùng thuốc. Không nuốt nước súc miệng. Nhổ ra.
- Nếu quý vị đang dùng hơn 1 loại thuốc hít, hãy hỏi bác sĩ xem phải dùng thuốc nào trước.
- Vệ sinh ống hít theo cách quý vị đã được hướng dẫn. Thực hiện việc này ít nhất 7 ngày một lần. Quý vị sẽ cần phải mồi lại sau khi làm sạch.
- Ống hít này có chỉ báo liều để theo dõi số liều thuốc còn lại. Vạch chỉ sẽ di chuyển sau mỗi lần hít. Khi ống hít gần hết, vạch chỉ sẽ nằm trong vùng màu vàng. Vứt bỏ ống hít khi vạch chỉ ở số “0”, tức là vùng màu đỏ.
- Tiếp tục dùng thuốc này như bác sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác của quý vị chỉ định ngay cả khi quý vị cảm thấy khỏe.
- Làm xét nghiệm mật độ xương theo chỉ dẫn của bác sĩ. Hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị.
- Kiểm tra nhãn áp nếu quý vị dùng thuốc này trong một thời gian dài. Hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị.
- Nếu quý vị đã dùng thuốc này vài tuần, hãy báo với bác sĩ trước khi ngưng thuốc. Quý vị nên ngưng dùng thuốc này từ từ.
Tôi phải làm gì nếu quên một liều?
- Dùng liều bị bỏ lỡ càng sớm càng tốt.
- Nếu đã gần đến giờ dùng liều tiếp theo, bỏ qua liều đã bị lỡ và tiếp tục dùng thuốc theo thường lệ.
- Không dùng 2 liều một lúc hoặc thêm liều.
Bảo quản và/hoặc vứt bỏ thuốc này như thế nào?
- Bảo quản ở nhiệt độ phòng.
- Tránh hơi nóng và ánh nắng mặt trời. Không được châm thủng hoặc đốt kể cả khi hộp đựng có vẻ rỗng.
- Giữ tất cả các thuốc ở vị trí an toàn. Giữ tất cả thuốc ngoài tầm với của trẻ em và thú vật nuôi trong nhà.
- Vứt bỏ phần thuốc chưa sử dụng hoặc đã hết hạn. Không xả xuống bồn cầu hay đổ xuống cống trừ khi quý vị được yêu cầu làm như vậy. Kiểm tra với dược sĩ của quý vị nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào về cách tốt nhất để vứt bỏ thuốc. Khu vực của quý vị có thể có chương trình thu hồi thuốc.
Thông tin chung về thuốc
- Nếu các triệu chứng hoặc vấn đề sức khỏe của quý vị không khá hơn hoặc bị trở nặng, hãy gọi cho bác sĩ.
- Không để người khác dùng thuốc của quý vị và không dùng thuốc của người khác.
- Một số thuốc có thể có tờ thông tin khác dành cho bệnh nhân. Nếu quý vị có bất kỳ thắc mắc nào về thuốc này, vui lòng trao đổi với bác sĩ, y tá, dược sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác của quý vị.
- Nếu quý vị nghĩ rằng mình đã dùng quá liều, hãy gọi đến trung tâm chống độc ở địa phương hoặc phải được chăm sóc y tế ngay lập tức. Sẵn sàng nói hoặc đưa ra thuốc quý vị đã uống, liều lượng và thời gian xảy ra sự việc.
Tài liệu tham khảo:
Wolters Kluwer Clinical Drug Information, Inc. (2025). Budesonide, Glycopyrrolate, and Formoterol: Patient education. In Lexidrug database. https://www.uptodate.com/lexidrug
