Thuốc này dùng để làm gì?
- Thuốc này được dùng để điều trị bệnh gút.
- Thuốc được dùng để quản lý một số vấn đề về sức khỏe bằng cách giảm mức axit uric trong máu hoặc nước tiểu.
Tôi cần nói gì với bác sĩ của tôi TRƯỚC KHI tôi uống thuốc này?
- Nếu quý vị bị dị ứng với thuốc này; bất kỳ thành phần nào của thuốc này; bất kỳ thuốc, thực phẩm hoặc chất nào khác. Nói cho bác sĩ biết về dị ứng và các biểu hiện của quý vị.
- Nếu quý vị đã làm xét nghiệm và biết rằng mình thuộc loại gen HLA-B*5801.
- Nếu quý vị đang dùng bất kỳ loại thuốc nào sau đây: Capecitabine, fluorouracil hoặc pegloticase.
- Nếu quý vị đang cho con bú. Không cho con bú trong khi quý vị dùng thuốc này và trong 1 tuần sau khi dùng liều cuối cùng.
- Danh sách này không bao gồm tất cả các loại thuốc hoặc vấn đề sức khỏe có khả năng tương tác với thuốc này.
- Cho bác sĩ và dược sĩ biết tất cả các vấn đề về thuốc (bao gồm thuốc kê toa hoặc không kê toa, các sản phẩm tự nhiên, vitamin) và sức khỏe của quý vị. Quý vị phải kiểm tra để đảm bảo thuốc này là an toàn để dùng đối với tất cả các vấn đề về thuốc và sức khỏe của mình. Không được bắt đầu, dừng, hoặc thay đổi liều của bất kỳ thuốc nào khi chưa hỏi ý bác sĩ.
Tôi cần biết hoặc phải làm những gì trong khi tôi uống thuốc này?
- Tất cả các Dạng:
- Cho tất cả các chuyên gia chăm sóc sức khỏe của quý vị biết rằng quý vị đang dùng thuốc này. Những người này bao gồm các bác sĩ, y tá, dược sĩ và nha sĩ của quý vị.
- Tránh lái xe và làm những công việc hoặc hoạt động khác đòi hỏi sự tỉnh táo cho đến khi quý vị thấy rõ tác động của thuốc này đối với bản thân.
- Kiểm tra kết quả xét nghiệm máu và các xét nghiệm khác của quý vị theo hướng dẫn của bác sĩ.
- Tuân thủ chế độ ăn uống theo lời khuyên của bác sĩ.
- Uống nhiều thức uống không chứa caffeine trừ khi bác sĩ khuyên quý vị uống ít thức uống.
- Hãy trao đổi với bác sĩ trước khi quý vị dùng các chất có cồn, cần sa hay các dạng cần sa khác, hoặc các loại thuốc kê toa hoặc không kê toa có thể làm giảm sự năng động của quý vị.
- Khả năng bị các phản ứng da nghiêm trọng cao hơn ở những người có một loại gen nhất định (HLA-B*5801). Gen này phổ biến hơn ở những người gốc Phi, gốc Á (chẳng hạn như người Trung Quốc, người Hàn, Người Thái) hoặc Người bản xứ Hawai và người Đảo Thái Bình Dương khác. Bác sĩ có thể sẽ kiểm tra quý vị để biết về gen này trước khi quý vị bắt đầu dùng thuốc này. Hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị nếu có thắc mắc.
- Thuốc này có thể gây hại cho thai nhi nếu quý vị dùng khi đang mang thai. Nếu quý vị đang mang thai hoặc có thai trong khi đang dùng thuốc này, hãy gọi cho bác sĩ của quý vị ngay.
- Viên nén:
- Có thể cần vài tuần để thấy tác dụng đầy đủ.
- Nguy cơ xuất hiện các cơn đau do bệnh gút có thể cao hơn trong một vài tháng sau khi quý vị bắt đầu dùng thuốc này. Không được dùng thuốc này. Quý vị có thể được cung cấp các loại thuốc khác giúp tránh được các cơn đau do bệnh gút. Hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị.
Tôi cần gọi điện ngay lập tức cho bác sĩ của tôi khi có những tác dụng phụ gì?
- CẢNH BÁO/THẬN TRỌNG: Mặc dù có thể hiếm gặp, nhưng một số người có thể gặp phản ứng phụ rất nặng và đôi khi gây tử vong khi dùng thuốc. Hãy báo cho bác sĩ hoặc nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu quý vị có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào sau đây mà có thể liên quan đến một phản ứng phụ rất nặng:
- Các dấu hiệu phản ứng dị ứng như nổi mẩn; nổi mề đay; ngứa ngáy; da tấy đỏ, sưng phù, phồng rộp hoặc da bong tróc có kèm hoặc không kèm sốt; thở khò khè; tức ngực hoặc nghẹn cổ họng; khó thở, khó nuốt hoặc khó nói; khàn giọng bất thường; hoặc sưng miệng, mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.
- Dấu hiệu của các vấn đề về thận như không thể đi tiểu, thay đổi lượng nước tiểu, đi tiểu ra máu hoặc tăng cân nhiều.
- Các dấu hiệu của vấn đề về gan như nước tiểu sẫm màu, mệt mỏi, giảm thèm ăn, rối loạn dạ dày hoặc đau dạ dày, phân nhạt màu, nôn mửa, vàng da hoặc mắt.
- Đau khi đi tiểu.
- Đau lưng, đau bụng hoặc có máu trong nước tiểu. Có thể là dấu hiệu của sỏi thận.
- Cơn đau khớp mới hoặc nặng hơn.
- Đã xảy ra tình trạng lượng tế bào máu thấp khi dùng thuốc này. Rủi ro có thể tăng lên ở những người cũng đang dùng các loại thuốc khác mà có thể gây ra tình trạng lượng tế bào máu thấp. Gọi ngay cho bác sĩ của quý vị nếu quý vị có các dấu hiệu nhiễm trùng như sốt, ớn lạnh hoặc đau họng; bất kỳ vết thâm tím hoặc tình trạng xuất huyết không rõ nguyên nhân nào; hoặc quý vị cảm thấy rất mệt mỏi hoặc yếu ớt.
- Có thể xảy ra các phản ứng trên da nghiêm trọng khi dùng thuốc này. Bao gồm cả hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN) và các phản ứng nghiêm trọng khác. Đôi khi, các cơ quan trong cơ thể cũng có thể bị ảnh hưởng. Các phản ứng này có thể gây tử vong. Nhận trợ giúp y tế ngay nếu quý vị có các dấu hiệu như da tấy đỏ, sưng, phồng rộp hoặc bong tróc; mắt đỏ hoặc kích ứng; loét miệng, họng, mũi, mắt, bộ phận sinh dục hoặc bất kỳ vùng da nào; sốt; ớn lạnh; đau nhức cơ thể; thở dốc; hoặc sưng hạch.
Một số tác dụng phụ khác của thuốc này là gì?
- Tất cả các loại thuốc đều có thể có phản ứng phụ. Tuy nhiên, nhiều người không bị phản ứng phụ hoặc chỉ bị phản ứng phụ nhẹ. Hãy gọi cho bác sĩ hoặc nhận trợ giúp y tế nếu bất kỳ phản ứng phụ nào sau đây hoặc phản ứng phụ nào khác làm quý vị khó chịu hoặc không biến mất:
- Tất cả các Dạng:
- Buồn ngủ.
- Viên nén:
- Tiêu chảy.
- Buồn nôn.
- Đây không phải là tất cả những phản ứng phụ có thể xảy ra. Nếu quý vị có thắc mắc về các phản ứng phụ, hãy liên hệ với bác sĩ. Gọi bác sĩ của quý vị để được tư vấn y khoa về các phản ứng phụ.
- Quý vị có thể báo cáo phản ứng phụ với cơ quan y tế quốc gia.
Dùng thuốc này như thế nào là tốt nhất?
- Dùng thuốc này theo chỉ định của bác sĩ. Đọc tất cả thông tin quý vị được cung cấp. Thực hiện chặt chẽ theo tất cả các hướng dẫn.
- Viên nén:
- Dùng sau các bữa ăn.
- Tiếp tục dùng thuốc này như bác sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác của quý vị chỉ định ngay cả khi quý vị cảm thấy khỏe.
- Tiếp tục dùng thuốc này mặc dù quý vị bị lên cơn của chứng gout.
- Thuốc tiêm:
- Thuốc này được cho dùng theo cách truyền vào tĩnh mạch trong một thời gian nhất định.
Tôi phải làm gì nếu quên một liều?
- Viên nén:
- Dùng liều bị bỏ lỡ càng sớm càng tốt.
- Nếu đã gần đến giờ dùng liều tiếp theo, bỏ qua liều đã bị lỡ và tiếp tục dùng thuốc theo thường lệ.
- Không dùng 2 liều một lúc hoặc thêm liều.
- Thuốc tiêm:
- Gọi cho bác sĩ quý vị để được hướng dẫn.
Bảo quản và/hoặc vứt bỏ thuốc này như thế nào?
- Viên nén:
- Bảo quản ở nhiệt độ phòng và tránh ánh sáng. Giữ ở nơi khô ráo. Không để trong phòng tắm.
- Thuốc tiêm:
- Nếu quý vị cần bảo quản thuốc này tại nhà, hãy trao đổi với bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ của quý vị về cách bảo quản thuốc.
- Tất cả các Dạng:
- Giữ tất cả các thuốc ở vị trí an toàn. Giữ tất cả thuốc ngoài tầm với của trẻ em và thú vật nuôi trong nhà.
- Vứt bỏ phần thuốc chưa sử dụng hoặc đã hết hạn. Không xả xuống bồn cầu hay đổ xuống cống trừ khi quý vị được yêu cầu làm như vậy. Kiểm tra với dược sĩ của quý vị nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào về cách tốt nhất để vứt bỏ thuốc. Khu vực của quý vị có thể có chương trình thu hồi thuốc.
Thông tin chung về thuốc
- Nếu các triệu chứng hoặc vấn đề sức khỏe của quý vị không khá hơn hoặc bị trở nặng, hãy gọi cho bác sĩ.
- Không để người khác dùng thuốc của quý vị và không dùng thuốc của người khác.
- Một số thuốc có thể có tờ thông tin khác dành cho bệnh nhân. Nếu quý vị có bất kỳ thắc mắc nào về thuốc này, vui lòng trao đổi với bác sĩ, y tá, dược sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác của quý vị.
- Nếu quý vị nghĩ rằng mình đã dùng quá liều, hãy gọi đến trung tâm chống độc ở địa phương hoặc phải được chăm sóc y tế ngay lập tức. Sẵn sàng nói hoặc đưa ra thuốc quý vị đã uống, liều lượng và thời gian xảy ra sự việc.
Tài liệu tham khảo
Wolters Kluwer Clinical Drug Information, Inc. (2025). Allopurinol: Patient education. In Lexidrug database. https://www.uptodate.com/lexidrug
