Thuốc này dùng để làm gì?
- Loại thuốc này được dùng để chữa bệnh Crohn.
- Thuốc được dùng để chữa chứng viêm loét đại tràng.
- Thuốc này được dùng ở những người có vấn đề về thận nhất định để giảm nguy cơ mất chức năng thận.
- Thuốc này được sử dụng để điều trị viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan.
- Thuốc có thể cho quý vị dùng vì lý do khác. Hãy trao đổi với bác sĩ.
Tôi cần nói gì với bác sĩ của tôi TRƯỚC KHI tôi uống thuốc này?
- Nếu quý vị bị dị ứng với thuốc này; bất kỳ thành phần nào của thuốc này; bất kỳ thuốc, thực phẩm hoặc chất nào khác. Nói cho bác sĩ biết về dị ứng và các biểu hiện của quý vị.
- Nếu quý vị mắc bệnh gan.
- Nếu quý vị bị nhiễm trùng. Các trường hợp bao gồm nhiễm trùng do vi khuẩn, vi-rút và nấm; nhiễm amip (như bệnh tiêu chảy của khách du lịch); nhiễm herpes mắt; nhiễm sốt rét trong não; nhiễm giun kim; hoặc bất kỳ bệnh nhiễm trùng nào khác.
- Nếu quý vị dùng bất kỳ loại thuốc nào (thuốc kê toa hoặc thuốc không kê toa (OTC), các sản phẩm tự nhiên, vitamin) không được phép dùng cùng thuốc này, ví dụ như một số loại thuốc dùng để điều trị HIV, nhiễm trùng, trầm cảm và các tình trạng khác. Có nhiều loại thuốc không được dùng chung với thuốc này. Bác sĩ hoặc dược sĩ của quý vị có thể cho quý vị biết nếu quý vị đang dùng một loại thuốc không được dùng chung với thuốc này.
Danh sách này không bao gồm tất cả các loại thuốc hoặc vấn đề sức khỏe có khả năng tương tác với thuốc này.
Cho bác sĩ và dược sĩ biết tất cả các vấn đề về thuốc (bao gồm thuốc kê toa hoặc không kê toa, các sản phẩm tự nhiên, vitamin) và sức khỏe của quý vị. Quý vị phải kiểm tra để đảm bảo thuốc này là an toàn để dùng đối với tất cả các vấn đề về thuốc và sức khỏe của mình. Không được bắt đầu, dừng, hoặc thay đổi liều của bất kỳ thuốc nào khi chưa hỏi ý bác sĩ.
Tôi cần biết hoặc phải làm những gì trong khi tôi uống thuốc này?
Tất cả các Dạng:
- Cho tất cả các chuyên gia chăm sóc sức khỏe của quý vị biết rằng quý vị đang dùng thuốc này. Những người này bao gồm các bác sĩ, y tá, dược sĩ và nha sĩ của quý vị.
- Kiểm tra xét nghiệm máu của quý vị theo lời bác sĩ hướng dẫn. Quý vị cũng có thể phải kiểm tra nhãn áp và mật độ xương nếu dùng thuốc này trong thời gian dài.
- Không được dùng thuốc này lâu hơn thời gian bác sĩ đã chỉ định cho quý vị.
- Nếu quý vị có đường huyết cao (bệnh tiểu đường), cần theo dõi sát lượng đường huyết.
- Thuốc steroid, bao gồm cả thuốc này, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Chúng có thể khiến tình trạng nhiễm trùng đang mắc phải trở nên trầm trọng hơn. Chúng cũng có thể làm cho một số dấu hiệu nhiễm trùng trở nên khó nhận thấy hơn. Tình trạng nhiễm trùng xảy ra với steroid có thể nhẹ nhưng cũng có thể nghiêm trọng và thậm chí gây tử vong. Nguy cơ gặp các vấn đề do nhiễm trùng này thường tăng lên khi sử dụng liều steroid cao hơn. Rửa tay thường xuyên. Tránh xa những người bị nhiễm trùng, cảm lạnh hoặc cúm. Cho bác sĩ của quý vị biết nếu quý vị có bất kỳ dấu hiệu nhiễm trùng nào.
- Một số bệnh nhiễm trùng có thể hoạt động trở lại ở những bệnh nhân dùng các loại thuốc như thuốc này. Các bệnh này bao gồm bệnh lao và viêm gan B. Cho bác sĩ biết nếu quý vị đã từng mắc một trong những bệnh nhiễm trùng này.
- Bệnh thủy đậu và bệnh sởi có thể rất nặng hoặc thậm chí gây tử vong ở một số người dùng thuốc steroid như thuốc này. Hãy tránh lại gần bất kỳ ai bị thủy đậu hoặc sởi nếu quý vị chưa từng bị các vấn đề sức khỏe này trước đây. Nếu quý vị đã tiếp xúc với bệnh thủy đậu hoặc sởi, hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị
- Thuốc này có thể làm giảm lượng steroid tự nhiên trong cơ thể quý vị. Nếu quý vị bị sốt, nhiễm trùng, cần phẫu thuật hoặc quý vị bị đau, hãy nói chuyện với bác sĩ. Quý vị có thể cần dùng tăng liều lượng steroid dạng uống. Lượng steroid bổ sung này sẽ giúp cơ thể quý vị chống lại các áp lực này. Hãy mang theo bên mình một thẻ báo cho biết có lúc quý vị có thể cần bổ sung thêm steroid.
- Tránh ăn bưởi và uống nước ép từ bưởi.
- Hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị trước khi dùng bất kỳ loại vắc-xin nào. Dùng một số loại vắc-xin cùng thuốc này có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng hoặc khiến cho vắc-xin không có tác dụng.
- Hãy cho bác sĩ của mình biết nếu quý vị đã bỏ lỡ một liều hoặc gần đây đã ngừng dùng thuốc này và quý vị cảm thấy rất mệt, yếu hoặc run rẩy, hoặc nhịp tim nhanh, lú lẫn, ra mồ hôi hoặc chóng mặt.
- Một loại bệnh ung thư (bướu thịt Kaposi) đã xảy ra ở những người dùng các loại thuốc như thuốc này trong thời gian dài. Hãy trao đổi với bác sĩ.
- Nếu quý vị từ 65 tuổi trở lên, thì nên thận trọng khi dùng thuốc này. Quý vị có thể gặp nhiều tác dụng phụ hơn.
- Thuốc này có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ nhỏ và trẻ thiếu niên trong một vài trường hợp. Trẻ có thể cần được kiểm tra tiến trình phát triển định kỳ. Hãy trao đổi với bác sĩ.
- Thuốc này có thể gây hại cho thai nhi nếu quý vị dùng khi đang mang thai. Nếu quý vị đang mang thai hoặc có thai trong khi đang dùng thuốc này, hãy gọi cho bác sĩ của quý vị ngay.
- Cho bác sĩ biết nếu quý vị đang cho bú bằng sữa mẹ. Quý vị sẽ cần thảo luận về bất kỳ rủi ro nào có thể xảy ra đối với bé.
Tất cả các sản phẩm ngoại trừ hỗn dịch uống:
- Nếu quý vị đã dùng thuốc này vài tuần, hãy báo với bác sĩ trước khi ngưng thuốc. Quý vị nên ngưng dùng thuốc này từ từ.
- Thuốc này có thể gây yếu xương (chứng loãng xương) nếu sử dụng trong thời gian dài. Hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị để biết liệu quý vị có nguy cơ bị yếu xương cao hơn hay không hoặc nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào.
- Sử dụng lâu dài có thể làm tăng nguy cơ bị đục thủy tinh thể hoặc tăng nhãn áp. Hãy trao đổi với bác sĩ.
Tôi cần gọi điện ngay lập tức cho bác sĩ của tôi khi có những tác dụng phụ gì?
CẢNH BÁO/THẬN TRỌNG: Mặc dù có thể hiếm gặp, nhưng một số người có thể gặp phản ứng phụ rất nặng và đôi khi gây tử vong khi dùng thuốc. Hãy báo cho bác sĩ hoặc nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu quý vị có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào sau đây mà có thể liên quan đến một phản ứng phụ rất nặng:
Tất cả các Dạng:
- Các dấu hiệu phản ứng dị ứng như nổi mẩn; nổi mề đay; ngứa ngáy; da tấy đỏ, sưng phù, phồng rộp hoặc da bong tróc có kèm hoặc không kèm sốt; thở khò khè; tức ngực hoặc nghẹn cổ họng; khó thở, khó nuốt hoặc khó nói; khàn giọng bất thường; hoặc sưng miệng, mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.
- Các dấu hiệu đường huyết cao như lú lẫn, buồn ngủ, khát nước hoặc đói bụng bất thường, đi tiểu thường xuyên hơn, đỏ bừng mặt, thở gấp hoặc hơi thở có mùi trái cây.
- Các dấu hiệu nhiễm trùng như sốt, ớn lạnh, đau họng rất nặng, đau tai hoặc xoang, ho, nhiều đờm hơn hoặc đờm đổi màu, đau khi đi tiểu, loét miệng hoặc vết thương không lành lại.
- Các dấu hiệu huyết áp cao như đau đầu hoặc chóng mặt rất nghiêm trọng, ngất xỉu hoặc thay đổi thị lực.
- Các dấu hiệu suy tuyến thượng thận như rối loạn dạ dày hoặc nôn mửa nghiêm trọng, chóng mặt nghiêm trọng hoặc ngất xỉu, yếu cơ, cảm thấy rất mệt, thay đổi tâm trạng, giảm thèm ăn hoặc sụt cân.
- Các dấu hiệu của hội chứng Cushing như tăng cân ở phần lưng hay phần bụng trên, mặt sưng, đau đầu trầm trọng hoặc vết thương lâu lành.
- Những thay đổi trên da (mụn trứng cá, những vết nứt da, chậm lành da, mọc lông).
- Các vết sưng hoặc mảng màu tím, đỏ, xanh, nâu hoặc đen trên da hoặc trong miệng.
Thuốc ngậm trong miệng:
- Nổi đỏ hoặc các mảng trắng trong miệng hoặc cổ họng.
- Đau hoặc kích ứng miệng nghiêm trọng.
- Mất vị giác.
- Tình trạng đau họng, ợ nóng hoặc khó nuốt mới xuất hiện hoặc trở lên nặng hơn.
- Đau ngực.
- Đau dạ dày dữ dội, chuột rút hoặc tiêu chảy.
Tất cả các loại khác:
- Bất kỳ vết bầm tím hoặc chảy máu nào không rõ nguyên nhân.
- Phân đen, giống như hắc ín, hoặc có máu.
- Nôn ra máu hoặc nôn ra chất giống như bã cà phê.
- Sưng cánh tay hoặc cẳng chân.
- Thở gấp.
- Nhức xương.
- Thay đổi thị lực.
Một số tác dụng phụ khác của thuốc này là gì?
Tất cả các loại thuốc đều có thể có phản ứng phụ. Tuy nhiên, nhiều người không bị phản ứng phụ hoặc chỉ bị phản ứng phụ nhẹ. Hãy gọi cho bác sĩ hoặc nhận trợ giúp y tế nếu bất kỳ phản ứng phụ nào sau đây hoặc phản ứng phụ nào khác làm quý vị khó chịu hoặc không biến mất:
Viên nang phóng thích chậm (Tarpeyo):
- Chứng co cơ.
- Tăng cân.
- Ợ nóng.
- Cảm thấy mệt mỏi hoặc yếu.
- Nhức đầu.
- Các dấu hiệu của cảm lạnh thông thường.
- Đau khớp.
Thuốc ngậm trong miệng:
- Nhức đầu.
- Các dấu hiệu của cảm lạnh thông thường.
Tất cả các loại khác:
- Nhức đầu.
- Các dấu hiệu của cảm lạnh thông thường.
- Táo bón, tiêu chảy, đau dạ dày, rối loạn dạ dày hoặc nôn mửa.
- Ợ nóng.
- Đầy hơi.
- Cảm thấy chóng mặt, mệt hoặc yếu.
- Đau lưng.
- Đau khớp.
Đây không phải là tất cả những phản ứng phụ có thể xảy ra. Nếu quý vị có thắc mắc về các phản ứng phụ, hãy liên hệ với bác sĩ. Gọi bác sĩ của quý vị để được tư vấn y khoa về các phản ứng phụ.
Quý vị có thể báo cáo phản ứng phụ với cơ quan y tế quốc gia.
Dùng thuốc này như thế nào là tốt nhất?
Dùng thuốc này theo chỉ định của bác sĩ. Đọc tất cả thông tin quý vị được cung cấp. Thực hiện chặt chẽ theo tất cả các hướng dẫn.
Viên nén và viên nang:
- Dùng vào buổi sáng nếu dùng thuốc mỗi ngày một lần.
- Một số loại thuốc có thể phải dùng khi đói, trước bữa ăn ít nhất 1 giờ. Đối với một số loại thuốc, điều này không quan trọng. Hãy trao đổi với dược sĩ nếu quý vị không biết chắc cách dùng thuốc này cùng với thức ăn.
- Tiếp tục dùng thuốc này như bác sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác của quý vị chỉ định ngay cả khi quý vị cảm thấy khỏe.
Các viên nén tác dụng kéo dài:
- Nuốt cả viên cùng với nước. Không nhai, bẻ hoặc nghiền nát.
Viên nang phóng thích chậm và phóng thích lâu:
- Nuốt nguyên viên. Đừng nghiền hoặc nhai.
- Một số sản phẩm có thể được mở và rắc vào một thìa nước sốt táo đầy. Một số sản phẩm có thể được nuốt nguyên viên. Kiểm tra với dược sĩ của quý vị để xem quý vi có thể mở sản phẩm này không.
Thuốc ngậm trong miệng:
- Không được uống kèm hay trộn lẫn với thức ăn hoặc chất lỏng. Không ăn hoặc uống trong tối thiểu 30 phút sau khi dùng thuốc này.
- Lắc gói ít nhất 10 giây trước khi mở. Bóp gói từ dưới lên trên và đưa trực tiếp vào miệng. Lặp lại 2 đến 3 lần cho đến khi hết gói. Nuốt hết thuốc. Sau 30 phút, súc miệng và nhổ đi chứ không nuốt.
- Tiếp tục dùng thuốc này như bác sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác của quý vị chỉ định ngay cả khi quý vị cảm thấy khỏe.
Tôi phải làm gì nếu quên một liều?
Viên nang phóng thích chậm (Tarpeyo):
- Bỏ qua liều dùng bị bỏ lỡ và trở lại thời biểu thường lệ của quý vị.
- Không dùng 2 liều một lúc hoặc thêm liều.
Tất cả các loại khác:
- Dùng liều bị bỏ lỡ càng sớm càng tốt.
- Nếu đã gần đến giờ dùng liều tiếp theo, bỏ qua liều đã bị lỡ và tiếp tục dùng thuốc theo thường lệ.
- Không dùng 2 liều một lúc hoặc thêm liều.
Bảo quản và/hoặc vứt bỏ thuốc này như thế nào?
Thuốc ngậm trong miệng:
- Bảo quản thuốc này trong tủ lạnh hoặc ở nhiệt độ phòng tối đa 30°C (86°F). Không làm đông lạnh.
Tất cả các loại khác:
- Bảo quản ở nhiệt độ phòng và tránh ánh sáng. Giữ ở nơi khô ráo. Không để trong phòng tắm.
- Luôn đóng chặt nắp.
Tất cả các Dạng:
- Giữ tất cả các thuốc ở vị trí an toàn. Giữ tất cả thuốc ngoài tầm với của trẻ em và thú vật nuôi trong nhà.
- Vứt bỏ phần thuốc chưa sử dụng hoặc đã hết hạn. Không xả xuống bồn cầu hay đổ xuống cống trừ khi quý vị được yêu cầu làm như vậy. Kiểm tra với dược sĩ của quý vị nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào về cách tốt nhất để vứt bỏ thuốc. Khu vực của quý vị có thể có chương trình thu hồi thuốc.
Thông tin chung về thuốc
- Nếu các triệu chứng hoặc vấn đề sức khỏe của quý vị không khá hơn hoặc bị trở nặng, hãy gọi cho bác sĩ.
- Không để người khác dùng thuốc của quý vị và không dùng thuốc của người khác.
- Một số thuốc có thể có tờ thông tin khác dành cho bệnh nhân. Nếu quý vị có bất kỳ thắc mắc nào về thuốc này, vui lòng trao đổi với bác sĩ, y tá, dược sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác của quý vị.
- Nếu quý vị nghĩ rằng mình đã dùng quá liều, hãy gọi đến trung tâm chống độc ở địa phương hoặc phải được chăm sóc y tế ngay lập tức. Sẵn sàng nói hoặc đưa ra thuốc quý vị đã uống, liều lượng và thời gian xảy ra sự việc.
Tài liệu tham khảo:
Wolters Kluwer Clinical Drug Information, Inc. (2025). Budesonide (Systemic): Patient education. In Lexidrug database. https://www.uptodate.com/lexidrug
