Celecoxib – Tài liệu giáo dục bệnh nhân

Cảnh báo

•Thuốc này có thể làm tăng nguy cơ xảy ra vấn đề về tim và mạch máu như đau tim và đột quỵ. Các tác dụng này có thể gây tử vong. Nguy cơ xảy ra có thể cao hơn nếu quý vị có bệnh tim hoặc nguy cơ bị bệnh tim. Tuy nhiên, nguy cơ cũng có thể tăng ngay cả khi quý vị không mắc bệnh tim hoặc không có nguy cơ mắc bệnh tim. Nguy cơ này có thể xảy ra trong tuần đầu tiên sử dụng thuốc này và có thể cao hơn khi dùng liều lượng cao hơn hoặc dùng trong thời gian dài. Không được dùng thuốc này ngay trước hoặc sau khi làm phẫu thuật bắc cầu tim.

•Thuốc này có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các vấn đề nghiêm trọng về dạ dày hoặc ruột và đôi khi gây tử vong như loét hoặc xuất huyết. Nguy cơ cũng cao hơn ở những người lớn tuổi và người bị loét hoặc xuất huyết ở dạ dày hoặc ruột trước đó. Các vấn đề này có thể xảy ra mà không có dấu hiệu cảnh báo trước.

Thuốc này dùng để làm gì?

  • Thuốc được dùng để giảm đau và sưng.
  • Loại thuốc này được dùng để chữa chứng viêm khớp.
  • Thuốc được dùng để giảm đau trong thời kỳ kinh nguyệt.
  • Thuốc này được sử dụng để điều trị bệnh viêm cột sống dính khớp.
  • Thuốc được dùng để chữa chứng đau nửa đầu.
  • Thuốc có thể cho quý vị dùng vì lý do khác. Hãy trao đổi với bác sĩ.

Tôi cần nói gì với bác sĩ của tôi TRƯỚC KHI tôi uống thuốc này?

  • Nếu quý vị bị dị ứng với thuốc này; bất kỳ thành phần nào của thuốc này; bất kỳ thuốc, thực phẩm hoặc chất nào khác. Nói cho bác sĩ biết về dị ứng và các biểu hiện của quý vị.
  • Nếu quý vị bị dị ứng với aspirin hoặc thuốc kháng viêm không chứa steroid (NSAID) như ibuprofen hoặc naproxen.
  • Nếu quý vị bị dị ứng với sulfa.
  • Nếu quý vị đã có khối u trong mũi hoặc bị sưng miệng, mặt, môi, lưỡi hoặc họng; khàn giọng bất thường; hoặc khó thở khi dùng aspirin hoặc NSAID.
  • Nếu quý vị gặp bất kỳ vấn đề sức khỏe nào sau đây: Mất nước, xuất huyết đường tiêu hóa, suy tim (yếu tim), bệnh thận hoặc bệnh gan.
  • Nếu quý vị bị đau tim gần đây.
  • Nếu quý vị khó mang thai hoặc quý vị đang được kiểm tra khả năng sinh sản.
  • Nếu quý vị đang mang thai, dự định có thai hoặc có thai trong khi dùng thuốc này. Thuốc này có thể gây hại cho thai nhi nếu dùng ở tuần thứ 20 trở lên của thai kỳ. Nếu quý vị đang mang thai từ 20 đến 30 tuần thì chỉ dùng thuốc này theo chỉ định của bác sĩ. Không được dùng thuốc này nếu quý vị mang thai hơn 30 tuần.
  • Nếu quý vị đang dùng bất kỳ loại thuốc NSAID nào khác, một thuốc salicylate như aspirin hoặc pemetrexed.

Danh sách này không bao gồm tất cả các loại thuốc hoặc vấn đề sức khỏe có khả năng tương tác với thuốc này.

Cho bác sĩ và dược sĩ biết tất cả các vấn đề về thuốc (bao gồm thuốc kê toa hoặc không kê toa, các sản phẩm tự nhiên, vitamin) và sức khỏe của quý vị. Quý vị phải kiểm tra để đảm bảo thuốc này là an toàn để dùng đối với tất cả các vấn đề về thuốc và sức khỏe của mình. Không được bắt đầu, dừng, hoặc thay đổi liều của bất kỳ thuốc nào khi chưa hỏi ý bác sĩ.

Tôi cần biết hoặc phải làm những gì trong khi tôi uống thuốc này?

Tất cả các Dạng:

  • Cho tất cả các chuyên gia chăm sóc sức khỏe của quý vị biết rằng quý vị đang dùng thuốc này. Những người này bao gồm các bác sĩ, y tá, dược sĩ và nha sĩ của quý vị.
  • Kiểm tra kết quả xét nghiệm máu nếu quý vị dùng thuốc này trong một thời gian dài. Bàn với nhân viên y tế.
  • Đã từng xảy ra trường hợp bị huyết áp cao với các loại thuốc giống thuốc này. Kiểm tra huyết áp của quý vị theo lời bác sĩ hướng dẫn.
  • Hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị trước khi quý vị uống các chất có cồn.
  • Nếu quý vị hút thuốc, hãy bàn với nhân viên y tế.
  • Nếu quý vị bị bệnh suyễn, hãy bàn với nhân viên y tế. Quý vị có thể mẫn cảm hơn với thuốc này.
  • Không dùng quá liều lượng mà bác sĩ chỉ định. Dùng quá liều lượng chỉ định có thể làm tăng nguy cơ bị các tác dụng phụ nghiêm trọng.
  • Không được dùng thuốc này lâu hơn thời gian bác sĩ đã chỉ định cho quý vị.
  • Quý vị có thể dễ bị chảy máu hơn. Phải cẩn thận và tránh đừng để bị thương tích. Dùng bàn chải đánh răng loại mềm và một dao cạo chạy điện.
  • Nguy cơ suy tim tăng lên khi sử dụng các thuốc giống như loại thuốc này. Ở những người đã bị suy tim, khả năng lên cơn đau tim, phải nhập viện do suy tim và tử vong tăng cao. Hãy trao đổi với bác sĩ.
  • Khả năng lên cơn đau tim và tử vong liên quan đến tim tăng cao ở những người dùng các thuốc giống loại thuốc này sau cơn đau tim gần đây. Những người dùng các thuốc giống loại thuốc này sau cơn đau tim đầu tiên cũng có xu hướng tử vong trong năm sau khi xuất hiện cơn đau tim so với những người không dùng các thuốc giống như loại thuốc này. Hãy trao đổi với bác sĩ.
  • Nếu quý vị đang dùng thuốc aspirin để giúp chống đau tim, hãy trao đổi với bác sĩ.
  • Nếu quý vị từ 65 tuổi trở lên, thì nên thận trọng khi dùng thuốc này. Quý vị có thể gặp nhiều tác dụng phụ hơn.
  • Các NSAID như thuốc này có thể ảnh hưởng đến việc rụng trứng. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng có thai. Điều này sẽ trở lại bình thường khi ngừng dùng thuốc. Hãy trao đổi với bác sĩ.
  • Cho bác sĩ biết nếu quý vị đang cho bú bằng sữa mẹ. Quý vị sẽ cần thảo luận về bất kỳ rủi ro nào có thể xảy ra đối với bé.

Viên nang và hỗn dịch uống:

  • Nếu bệnh nhân là trẻ em, phải cẩn thận khi dùng thuốc này. Có nguy cơ mắc một số vấn đề về máu gọi là đông máu nội mạch rải rác (DIC) khi trẻ em bị viêm khớp dạng thấp thiếu niên (JRA) dùng thuốc này. Hãy trao đổi với bác sĩ.

Dung dịch uống:

  • Thuốc này không dùng để phòng ngừa hoặc giảm số lần đau nửa đầu quý vị gặp phải.
  • Việc dùng thuốc quá liều (liều cao hơn, thường xuyên hơn) bác sĩ chỉ định có thể khiến các cơn đau đầu của quý vị trở nên trầm trọng hơn.

Tôi cần gọi điện ngay lập tức cho bác sĩ của tôi khi có những tác dụng phụ gì?

CẢNH BÁO/THẬN TRỌNG: Mặc dù có thể hiếm gặp, nhưng một số người có thể gặp phản ứng phụ rất nặng và đôi khi gây tử vong khi dùng thuốc. Hãy báo cho bác sĩ hoặc nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu quý vị có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào sau đây mà có thể liên quan đến một phản ứng phụ rất nặng:

  • Các dấu hiệu của phản ứng dị ứng như nổi mẩn; phát ban; ngứa; da tấy đỏ, sưng phù, phồng rộp hoặc bong tróc có kèm hoặc không kèm sốt; thở khò khè; tức ngực hoặc nghẹn cổ họng; khó thở, khó nuốt hoặc khó nói; khàn giọng bất thường; hoặc sưng miệng, mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng. Một số phản ứng dị ứng có thể đe dọa tính mạng nhưng hiếm gặp.
  • Những dấu hiệu xuất huyết như nôn hoặc ho có máu; chất nôn giống như cà phê xay; máu trong nước tiểu, phân đen, đỏ hoặc nhầy; chảy máu lợi; xuất huyết âm đạo bất thường; bầm tím không rõ nguyên nhân hoặc lan rộng; xuất huyết không ngừng.
  • Dấu hiệu của các vấn đề về thận như không thể đi tiểu, thay đổi lượng nước tiểu, đi tiểu ra máu hoặc tăng cân nhiều.
  • Các dấu hiệu về mức kali cao như nhịp tim không bình thường; cảm thấy lẫn lộn; cảm giác yếu, choáng váng, hoặc chóng mặt; cảm thấy như ngất xỉu; tê hoặc ngứa ran; hoặc thở dốc.
  • Các dấu hiệu huyết áp cao như đau đầu hoặc chóng mặt rất nghiêm trọng, ngất xỉu hoặc thay đổi thị lực.
  • Thở dốc, tăng cân mạnh hoặc sưng phù ở tay hoặc chân.
  • Đau ngực hoặc tức ngực.
  • Yếu 1 bên cơ thể, khó nói hoặc khó suy nghĩ, thay đổi khả năng giữ thăng bằng, xệ một bên mặt hoặc thị lực mờ.
  • Cảm giác cực kỳ mệt mỏi hoặc yếu ớt.
  • Những triệu chứng giống cúm.
  • Đã xảy ra các vấn đề về gan khi dùng những loại thuốc giống thuốc này. Đôi khi, tình trạng này đã gây tử vong. Gọi ngay cho bác sĩ của mình nếu quý vị có các dấu hiệu của vấn đề về gan như nước tiểu sẫm màu, mệt mỏi, giảm thèm ăn, rối loạn dạ dày hoặc đau dạ dày, phân nhạt màu, nôn mửa, vàng da hoặc mắt.
  • Có thể xảy ra các phản ứng trên da nghiêm trọng khi dùng thuốc này. Các phản ứng này bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) và các phản ứng nghiêm trọng khác. Đôi khi, các cơ quan trong cơ thể cũng có thể bị ảnh hưởng. Các phản ứng này có thể gây tử vong. Nhận trợ giúp y tế ngay nếu quý vị có các dấu hiệu như da tấy đỏ, sưng, phồng rộp hoặc bong tróc; mắt đỏ hoặc kích ứng; loét miệng, họng, mũi, mắt, bộ phận sinh dục hoặc bất kỳ vùng da nào; sốt; ớn lạnh; đau nhức cơ thể; thở dốc; hoặc sưng hạch.

Một số tác dụng phụ khác của thuốc này là gì?

Tất cả các loại thuốc đều có thể có phản ứng phụ. Tuy nhiên, nhiều người không bị phản ứng phụ hoặc chỉ bị phản ứng phụ nhẹ. Hãy gọi cho bác sĩ hoặc nhận trợ giúp y tế nếu bất kỳ phản ứng phụ nào sau đây hoặc phản ứng phụ nào khác làm quý vị khó chịu hoặc không biến mất:

Viên nang và hỗn dịch uống:

  • Táo bón, tiêu chảy, đau dạ dày, rối loạn dạ dày hoặc nôn mửa.
  • Ợ nóng.
  • Đầy hơi.
  • Chóng mặt hoặc đau đầu.
  • Các dấu hiệu của cảm lạnh thông thường.
  • Kích ứng ở mũi hoặc cổ họng.

Dung dịch uống:

  • Thay đổi khả năng nếm thức ăn.

Đây không phải là tất cả những phản ứng phụ có thể xảy ra. Nếu quý vị có thắc mắc về các phản ứng phụ, hãy liên hệ với bác sĩ. Gọi bác sĩ của quý vị để được tư vấn y khoa về các phản ứng phụ.

Quý vị có thể báo cáo phản ứng phụ với cơ quan y tế quốc gia.

Dùng thuốc này như thế nào là tốt nhất?

Dùng thuốc này theo chỉ định của bác sĩ. Đọc tất cả thông tin quý vị được cung cấp. Thực hiện chặt chẽ theo tất cả các hướng dẫn.

Viên nang:

  • Dùng thuốc này cùng hoặc không cùng với thức ăn. Dùng thuốc này cùng thức ăn nếu thuốc gây rối loạn dạ dày.
  • Dùng cùng với một ly nước đầy.
  • Quý vị có thể rắc thuốc trong viên nang lên nước táo thắng đường. Đừng nhai.
  • Không dùng nước sốt táo ấm để hòa thuốc. Không rắc lên chất lỏng hoặc đồ ăn khác.
  • Sử dụng ngay sau khi trộn lẫn hoặc quý vị có thể bảo quản trong tủ lạnh trong tối đa 6 tiếng.

Dung dịch uống:

  • Dùng thuốc này cùng hoặc không cùng với thức ăn.
  • Đo liều lượng thuốc nước cẩn thận. Sử dụng dụng cụ đo lường đi kèm với thuốc này. Nếu không có, hãy yêu cầu dược sĩ cung cấp một dụng cụ để đo lường thuốc này.
  • Không dùng thìa cà phê hoặc thìa canh thông thường để đong thuốc này. Làm như vậy có thể khiến quý vị dùng liều quá cao.
  • Mỗi lọ chỉ sử dụng một lần. Dùng ngay sau khi mở. Vứt bỏ bất kỳ phần nào của lọ thuốc đã mở sau khi cho dùng thuốc.
  • Quý vị có thể uống tối đa 8 ounce (240 mL) nước sau khi dùng thuốc này.

Thuốc ngậm trong miệng:

  • Lắc kỹ trước khi sử dụng.
  • Đo liều lượng thuốc nước cẩn thận. Sử dụng dụng cụ đo lường đi kèm với thuốc này. Nếu không có, hãy yêu cầu dược sĩ cung cấp một dụng cụ để đo lường thuốc này.
  • Không dùng thìa cà phê hoặc thìa canh thông thường để đong thuốc này. Làm như vậy có thể khiến quý vị dùng liều quá cao.

Tôi phải làm gì nếu quên một liều?

Viên nang và hỗn dịch uống:

  • Dùng liều bị bỏ lỡ càng sớm càng tốt.
  • Nếu đã gần đến giờ dùng liều tiếp theo, bỏ qua liều đã bị lỡ và tiếp tục dùng thuốc theo thường lệ.
  • Không dùng 2 liều một lúc hoặc thêm liều.

Dung dịch uống:

  • Thuốc này được dùng khi cần. Không sử dụng thường xuyên hơn so với chỉ định của bác sĩ.
  • Không dùng nhiều hơn 1 liều thuốc này trong vòng 24 giờ.

Bảo quản và/hoặc vứt bỏ thuốc này như thế nào?

Viên nang và hỗn dịch uống:

  • Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo. Không để trong phòng tắm.

Dung dịch uống:

  • Bảo quản ở nhiệt độ trong phòng. Đừng làm lạnh hoặc làm đông lạnh.
  • Giữ ở nơi khô ráo. Không để trong phòng tắm.

Thuốc ngậm trong miệng:

  • Không để tiếp xúc với ánh sáng.
  • Sau khi mở, hãy vứt bỏ bất kỳ phần nào chưa sử dụng sau 21 ngày.

Tất cả các Dạng:

  • Giữ tất cả các thuốc ở vị trí an toàn. Giữ tất cả thuốc ngoài tầm với của trẻ em và thú vật nuôi trong nhà.
  • Vứt bỏ phần thuốc chưa sử dụng hoặc đã hết hạn. Không xả xuống bồn cầu hay đổ xuống cống trừ khi quý vị được yêu cầu làm như vậy. Kiểm tra với dược sĩ của quý vị nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào về cách tốt nhất để vứt bỏ thuốc. Khu vực của quý vị có thể có chương trình thu hồi thuốc.

Thông tin chung về thuốc

  • Nếu các triệu chứng hoặc vấn đề sức khỏe của quý vị không khá hơn hoặc bị trở nặng, hãy gọi cho bác sĩ.
  • Không để người khác dùng thuốc của quý vị và không dùng thuốc của người khác.
  • Một số thuốc có thể có tờ thông tin khác dành cho bệnh nhân. Nếu quý vị có bất kỳ thắc mắc nào về thuốc này, vui lòng trao đổi với bác sĩ, y tá, dược sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác của quý vị.
  • Nếu quý vị nghĩ rằng mình đã dùng quá liều, hãy gọi đến trung tâm chống độc ở địa phương hoặc phải được chăm sóc y tế ngay lập tức. Sẵn sàng nói hoặc đưa ra thuốc quý vị đã uống, liều lượng và thời gian xảy ra sự việc.

Tài liệu tham khảo:

Wolters Kluwer Clinical Drug Information, Inc. (2025). Celecoxib: Patient education. In Lexidrug database. https://www.uptodate.com/lexidrug

Read Previous

Cefuroxime Axetil – Tài liệu giáo dục bệnh nhân

Read Next

Cetirizine (Ophthalmic) – Tài liệu giáo dục bệnh nhân

Most Popular