Carbamazepine – Tài liệu giáo dục bệnh nhân

Cảnh báo

•Đã xảy ra các vấn đề về tế bào máu, như thiếu máu bất sản và một loại lượng bạch cầu thấp. Báo ngay cho bác sĩ của quý vị nếu quý vị cảm thấy rất mệt hoặc yếu, bị sốt, ớn lạnh, thở dốc, chảy máu hay bầm tím không rõ nguyên nhân, hoặc xuất hiện các “mảng” thâm tím trên da.

•Hãy gọi cho bác sĩ của quý vị ngay nếu có bất kỳ dấu hiệu nhiễm trùng nào như sốt, ớn lạnh, các dấu hiệu như cúm, đau họng rất nặng, đau tai hoặc xoang, ho, nhiều đờm hơn hoặc đờm đổi màu, đau khi đi tiểu, loét miệng hoặc vết thương không lành lại.

•Một phản ứng da nặng (hội chứng Stevens-Johnson/hoại tử thượng bì nhiễm độc) có thể xảy ra. Điều này có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nặng mà có thể không biến mất và đôi khi gây tử vong. Yêu cầu trợ giúp y tế ngay nếu quý vị có các dấu hiệu như tấy đỏ, sưng, phồng rộp hoặc bong tróc da (kèm sốt hoặc không kèm sốt); tấy đỏ hoặc kích ứng mắt; hoặc loét miệng, đau họng, mũi hoặc mắt.

•Những người có một loại gien cụ thể (HLA-B*1502) có nguy cơ cao hơn đối với các phản ứng về da nghiêm trọng và đôi khi tử vong với thuốc này. Loại gen này phổ biến hơn ở người châu Á, bao gồm cả người Ấn ở Nam Á. Hãy trao đổi với bác sĩ nếu quý vị có thắc mắc.

•Những người có một loại gien cụ thể (HLA-A*3101) có nguy cơ cao hơn đối với các phản ứng dị ứng nghiêm trọng với thuốc này. Phản ứng dị ứng có thể gây tử vong. Hãy trao đổi với bác sĩ nếu quý vị có thắc mắc.

Thuốc này dùng để làm gì?

  • Thuốc được dùng để chữa chứng động kinh.
  • Thuốc được sử dụng để điều trị chứng đau do vấn đề về thần kinh ở mặt.
  • Thuốc này được dùng để điều trị chứng rối loạn lưỡng cực.
  • Thuốc có thể cho quý vị dùng vì lý do khác. Hãy trao đổi với bác sĩ.

Tôi cần nói gì với bác sĩ của tôi TRƯỚC KHI tôi uống thuốc này?

  • Nếu quý vị bị dị ứng với thuốc này; bất kỳ thành phần nào của thuốc này; bất kỳ thuốc, thực phẩm hoặc chất nào khác. Nói cho bác sĩ biết về dị ứng và các biểu hiện của quý vị.
  • Nếu quý vị mắc bệnh thận.
  • Nếu quý vị từng gặp bất kỳ vấn đề sức khỏe nào sau đây: Các vấn đề về tủy xương hoặc bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin.
  • Nếu quý vị không thể tiêu hóa fructose, hãy trao đổi với bác sĩ. Một số trong các sản phẩm này có chứa sorbitol.
  • Nếu quý vị dùng bất kỳ loại thuốc nào (thuốc kê toa hoặc thuốc không kê toa (OTC), các sản phẩm tự nhiên, vitamin) không được phép dùng cùng thuốc này, ví dụ như một số loại thuốc dùng để điều trị viêm gan C, HIV, nhiễm trùng, và các tình trạng khác. Có nhiều loại thuốc không được dùng chung với thuốc này.
  • Nếu quý vị đã dùng những thuốc cụ thể để điều trị bệnh trầm cảm hoặc bệnh Parkinson trong 14 ngày vừa qua. Bao gồm isocarboxazid, phenelzine, tranylcypromine, selegiline hoặc rasagiline. Huyết áp rất cao có thể xảy ra.

Danh sách này không bao gồm tất cả các loại thuốc hoặc vấn đề sức khỏe có khả năng tương tác với thuốc này.

Cho bác sĩ và dược sĩ biết tất cả các vấn đề về thuốc (bao gồm thuốc kê toa hoặc không kê toa, các sản phẩm tự nhiên, vitamin) và sức khỏe của quý vị. Quý vị phải kiểm tra để đảm bảo thuốc này là an toàn để dùng đối với tất cả các vấn đề về thuốc và sức khỏe của mình. Không được bắt đầu, dừng, hoặc thay đổi liều của bất kỳ thuốc nào khi chưa hỏi ý bác sĩ.

Tôi cần biết hoặc phải làm những gì trong khi tôi uống thuốc này?

  • Cho tất cả các chuyên gia chăm sóc sức khỏe của quý vị biết rằng quý vị đang dùng thuốc này. Những người này bao gồm các bác sĩ, y tá, dược sĩ và nha sĩ của quý vị.
  • Tránh lái xe và làm những công việc hoặc hoạt động khác đòi hỏi sự tỉnh táo cho đến khi quý vị thấy rõ tác động của thuốc này đối với bản thân.
  • Xét nghiệm máu theo chỉ định của bác sĩ. Hãy trao đổi với bác sĩ.
  • Hãy khám mắt khi quý vị được bác sĩ yêu cầu.
  • Thuốc này có thể ảnh hưởng đến một số xét nghiệm trong phòng thí nghiệm. Cho tất cả các chuyên gia chăm sóc sức khỏe của quý vị và chuyên viên phòng thí nghiệm biết rằng quý vị đang dùng thuốc này.
  • Thuốc này có thể khiến cho kết quả của một số xét nghiệm thử thai bị sai. Hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị.
  • Hãy trao đổi với bác sĩ trước khi quý vị dùng các chất có cồn, cần sa hay các dạng cần sa khác, hoặc các loại thuốc kê toa hoặc không kê toa có thể làm giảm sự năng động của quý vị.
  • Nếu quý vị thường uống nước bưởi hoặc ăn quả bưởi, hãy trao đổi với bác sĩ.
  • Không được ngừng dùng thuốc này đột ngột mà không gọi cho bác sĩ. Quý vị có thể có nguy cơ bị động kinh cao hơn. Nếu quý vị cần ngừng thuốc này, quý vị nên ngừng thuốc dần dần theo chỉ định của bác sĩ.
  • Nếu bị động kinh khác hoặc nặng hơn đi sau khi bắt đầu dùng thuốc này, thì hãy trao đổi với bác sĩ.
  • Giống như các loại thuốc khác có thể được sử dụng cho tình trạng co giật, thuốc này hiếm khi làm tăng nguy cơ có ý nghĩ hoặc hành động tự tử. Rủi ro có thể cao hơn ở những người trước đây đã có ý nghĩ hoặc hành động tự tử. Gọi cho bác sĩ ngay lập tức về bất kỳ dấu hiệu mới hoặc trầm trọng hơn như trầm cảm; cảm thấy lo lắng, bồn chồn, hay cáu kỉnh; hốt hoảng hoặc có các thay đổi về tâm trạng hoặc hành vi khác. Hãy gọi ngay cho bác sĩ nếu xuất hiện bất kỳ ý nghĩ hoặc hành động tự tử nào.
  • Đã xảy ra các vấn đề về tim như suy tim và nhịp tim bất thường khi dùng thuốc này. Đôi khi, những vấn đề về tim này đã gây tử vong. Gọi ngay cho bác sĩ của quý vị ngay nếu thấy nhịp tim nhanh, chậm hoặc bất thường; chóng mặt rất nặng hoặc ngất xỉu; hoặc thở dốc, tăng cân nhiều, sưng cánh tay hoặc cẳng chân.
  • Đã xảy ra phản ứng nghiêm trọng gọi là phù mạch khi dùng thuốc này, nhưng hiếm gặp. Phản ứng này có thể gây tử vong. Dấu hiệu có thể bao gồm sưng bàn tay, mặt, môi, mắt, lưỡi hoặc họng; khó thở; khó nuốt; hoặc khàn giọng bất thường. Yêu cầu trợ giúp y tế ngay nếu quý vị có bất kỳ dấu hiệu nào trong số này.
  • Nếu quý vị từ 65 tuổi trở lên, thì nên thận trọng khi dùng thuốc này. Quý vị có thể gặp nhiều tác dụng phụ hơn.
  • Thuốc này có thể ảnh hưởng đến khả năng làm cha. Hãy trao đổi với bác sĩ.
  • Các viên thuốc ngừa thai và biện pháp ngừa thai bằng hoóc môn khác có thể không có tác dụng ngừa thai như thông thường. Hãy sử dụng thêm biện pháp ngừa thai khác như bao cao su trong khi dùng thuốc này.
  • Thuốc này có thể gây hại cho thai nhi nếu quý vị dùng khi đang mang thai. Nếu quý vị đang mang thai hoặc có thai trong khi đang dùng thuốc này, hãy gọi cho bác sĩ của quý vị ngay.
  • Cho bác sĩ biết nếu quý vị đang cho bú bằng sữa mẹ. Quý vị sẽ cần thảo luận về bất kỳ rủi ro nào có thể xảy ra đối với bé.

Tôi cần gọi điện ngay lập tức cho bác sĩ của tôi khi có những tác dụng phụ gì?

CẢNH BÁO/THẬN TRỌNG: Mặc dù có thể hiếm gặp, nhưng một số người có thể gặp phản ứng phụ rất nặng và đôi khi gây tử vong khi dùng thuốc. Hãy báo cho bác sĩ hoặc nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu quý vị có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào sau đây mà có thể liên quan đến một phản ứng phụ rất nặng:

  • Các dấu hiệu phản ứng dị ứng như nổi mẩn; nổi mề đay; ngứa ngáy; da tấy đỏ, sưng phù, phồng rộp hoặc da bong tróc có kèm hoặc không kèm sốt; thở khò khè; tức ngực hoặc nghẹn cổ họng; khó thở, khó nuốt hoặc khó nói; khàn giọng bất thường; hoặc sưng miệng, mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.
  • Các dấu hiệu hàm lượng natri thấp bao gồm đau đầu, khó tập trung, các vấn đề về trí nhớ, cảm thấy lẫn lộn, suy nhược, động kinh hoặc mất thăng bằng.
  • Thay đổi về âm ngữ.
  • Ảo giác (nhìn thấy hoặc nghe thấy những điều không có thực).
  • Thay đổi thị lực.
  • Khó đi.
  • Đã từng xảy ra phản ứng nặng và đôi khi gây tử vong ở những người dùng các loại thuốc điều trị co giật như thuốc này. Gọi ngay cho bác sĩ của quý vị nếu quý vị bị sưng tuyến hạch; sốt; nổi mẩn; đau loét miệng hoặc quanh mắt; đau ngực; có dấu hiệu của các vấn đề về thận như bí tiểu hoặc thay đổi lượng nước tiểu; hoặc có dấu hiệu của các vấn đề về gan như nước tiểu sẫm màu, mệt mỏi, chán ăn, rối loạn dạ dày hoặc đau dạ dày, phân nhạt màu, nôn mửa, vàng da hoặc mắt.
  • Một vấn đề sức khỏe rất nặng và đôi khi gây tử vong là hội chứng an thần kinh ác tính (NMS) có thể xảy ra. Gọi bác sĩ ngay lập tức nếu quý vị bị sốt, vọp bẻ hoặc tê cơ, chóng mặt, đau đầu rất nặng, lẫn lộn, thay đổi khả năng suy nghĩ, nhịp tim đập nhanh, nhịp tim đập bất thường, hoặc đổ mồ hôi nhiều.

Một số tác dụng phụ khác của thuốc này là gì?

Tất cả các loại thuốc đều có thể có phản ứng phụ. Tuy nhiên, nhiều người không bị phản ứng phụ hoặc chỉ bị phản ứng phụ nhẹ. Hãy gọi cho bác sĩ hoặc nhận trợ giúp y tế nếu bất kỳ phản ứng phụ nào sau đây hoặc phản ứng phụ nào khác làm quý vị khó chịu hoặc không biến mất:

  • Cảm thấy chóng mặt, buồn ngủ, mệt hoặc yếu.
  • Khó chịu buồn nôn.
  • Miệng khô.
  • Táo bón.

Đây không phải là tất cả những phản ứng phụ có thể xảy ra. Nếu quý vị có thắc mắc về các phản ứng phụ, hãy liên hệ với bác sĩ. Gọi bác sĩ của quý vị để được tư vấn y khoa về các phản ứng phụ.

Quý vị có thể báo cáo phản ứng phụ với cơ quan y tế quốc gia.

Dùng thuốc này như thế nào là tốt nhất?

Dùng thuốc này theo chỉ định của bác sĩ. Đọc tất cả thông tin quý vị được cung cấp. Thực hiện chặt chẽ theo tất cả các hướng dẫn.

Viên nang phóng thích kéo dài:

  • Dùng thuốc này cùng hoặc không cùng với thức ăn.
  • Nuốt cả viên. Không nhai, đập vỡ, hoặc nghiền.
  • Quý vị có thể rắc thuốc bên trong viên nang vào nước sốt táo hoặc thức ăn mềm khác. Không được nhai. Nuốt ngay rồi uống nước hoặc nước ép.

Tất cả các sản phẩm uống khác:

  • Dùng cùng với thức ăn.

Thuốc viên dạng nhai:

  • Nhai thật kỹ trước khi nuốt.

Dịch treo:

  • Lắc kỹ trước khi sử dụng.
  • Đo liều lượng thuốc nước cẩn thận. Sử dụng dụng cụ đo lường đi kèm với thuốc này. Nếu không có, hãy yêu cầu dược sĩ cung cấp một dụng cụ để đo lường thuốc này.
  • Không trộn lẫn với loại thuốc nước khác.
  • Không dùng thuốc này cùng lúc với bất kỳ loại thuốc nước nào khác.

Các viên nén tác dụng kéo dài:

  • Nuốt cả viên. Không nhai, đập vỡ, hoặc nghiền.
  • Không dùng viên nén đã bị vỡ hoặc mẻ.
  • Quý vị có thể nhìn thấy vỏ viên nén trong phân của mình. Điều này là bình thường và không cần phải lo lắng.
  • Nếu gặp khó khăn khi nuốt nguyên viên thuốc này, thì hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị. Có thể có cách khác để uống thuốc này.

Tôi phải làm gì nếu quên một liều?

  • Dùng liều bị bỏ lỡ càng sớm càng tốt.
  • Nếu đã gần đến giờ dùng liều tiếp theo, bỏ qua liều đã bị lỡ và tiếp tục dùng thuốc theo thường lệ.
  • Không dùng 2 liều một lúc hoặc thêm liều.

Bảo quản và/hoặc vứt bỏ thuốc này như thế nào?

  • Bảo quản ở nhiệt độ phòng và tránh ánh sáng. Giữ ở nơi khô ráo. Không để trong phòng tắm.
  • Giữ tất cả các thuốc ở vị trí an toàn. Giữ tất cả thuốc ngoài tầm với của trẻ em và thú vật nuôi trong nhà.
  • Vứt bỏ phần thuốc chưa sử dụng hoặc đã hết hạn. Không xả xuống bồn cầu hay đổ xuống cống trừ khi quý vị được yêu cầu làm như vậy. Kiểm tra với dược sĩ của quý vị nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào về cách tốt nhất để vứt bỏ thuốc. Khu vực của quý vị có thể có chương trình thu hồi thuốc.

Thông tin chung về thuốc

  • Nếu các triệu chứng hoặc vấn đề sức khỏe của quý vị không khá hơn hoặc bị trở nặng, hãy gọi cho bác sĩ.
  • Không để người khác dùng thuốc của quý vị và không dùng thuốc của người khác.
  • Một số thuốc có thể có tờ thông tin khác dành cho bệnh nhân. Nếu quý vị có bất kỳ thắc mắc nào về thuốc này, vui lòng trao đổi với bác sĩ, y tá, dược sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác của quý vị.
  • Nếu quý vị nghĩ rằng mình đã dùng quá liều, hãy gọi đến trung tâm chống độc ở địa phương hoặc phải được chăm sóc y tế ngay lập tức. Sẵn sàng nói hoặc đưa ra thuốc quý vị đã uống, liều lượng và thời gian xảy ra sự việc.

Tài liệu tham khảo:

Wolters Kluwer Clinical Drug Information, Inc. (2025).  Carbamazepine: Patient education. In Lexidrug database. https://www.uptodate.com/lexidrug

Read Previous

Captopril – Tài liệu giáo dục bệnh nhân

Read Next

Cefaclor – Tài liệu giáo dục bệnh nhân

Most Popular