Budesonide và Formoterol Fumarate – Tài liệu giáo dục bệnh nhân

Thuốc này dùng để làm gì?

  • Thuốc được dùng để chữa chứng nghẽn phổi kinh niên.
  • Loại thuốc này được dùng để chữa suyễn.
  • Không sử dụng thuốc này để điều trị các cơn bùng phát chứng thở dốc dữ dội. Hãy sử dụng ống hít tác dụng nhanh. Hãy trao đổi với bác sĩ nếu quý vị có thắc mắc.

Tôi cần nói gì với bác sĩ của tôi TRƯỚC KHI tôi uống thuốc này?

  • Nếu quý vị bị dị ứng với thuốc này; bất kỳ thành phần nào của thuốc này; bất kỳ thuốc, thực phẩm hoặc chất nào khác. Nói cho bác sĩ biết về dị ứng và các biểu hiện của quý vị.
  • Nếu quý vị đang dùng loại thuốc khác giống thuốc này. Nếu không chắc chắn, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của quý vị.

Danh sách này không bao gồm tất cả các loại thuốc hoặc vấn đề sức khỏe có khả năng tương tác với thuốc này.

Cho bác sĩ và dược sĩ biết tất cả các vấn đề về thuốc (bao gồm thuốc kê toa hoặc không kê toa, các sản phẩm tự nhiên, vitamin) và sức khỏe của quý vị. Quý vị phải kiểm tra để đảm bảo thuốc này là an toàn để dùng đối với tất cả các vấn đề về thuốc và sức khỏe của mình. Không được bắt đầu, dừng, hoặc thay đổi liều của bất kỳ thuốc nào khi chưa hỏi ý bác sĩ.

Tôi cần biết hoặc phải làm những gì trong khi tôi uống thuốc này?

Với tất cả công dụng của thuốc này:

  • Cho tất cả các chuyên gia chăm sóc sức khỏe của quý vị biết rằng quý vị đang dùng thuốc này. Những người này bao gồm các bác sĩ, y tá, dược sĩ và nha sĩ của quý vị.
  • Nếu bạn bị tiểu đường, hỏi ý kiến nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Thuốc này có thể làm tăng lượng đường trong máu.
  • Có thể mất 2 tuần mới thấy được tác dụng đầy đủ của thuốc.
  • Gọi ngay bác sĩ nếu các vấn đề về hô hấp của quý vị trở nên xấu đi, nếu ống xịt tác dụng nhanh cũng không có tác dụng như thông thường hoặc nếu quý vị cần dùng ống xịt tác dụng nhanh thường xuyên hơn.
  • Không được dùng lượng thuốc này nhiều hơn hoặc sử dụng thường xuyên hơn so với chỉ định của bác sĩ. Đã từng xảy ra trường hợp tử vong khi dùng quá nhiều loại thuốc này. Hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị.
  • Khi thay đổi từ steroid dạng uống sang steroid dạng khác, có thể xảy ra các tác dụng phụ rất nặng và đôi khi gây tử vong. Các dấu hiệu như suy nhược, cảm giác mệt mỏi, chóng mặt, rối loạn dạ dày, nôn mửa, không suy nghĩ rõ ràng, hoặc đường huyết thấp có thể xảy ra. Gọi bác sĩ ngay lập tức nếu quý vị có bất kỳ dấu hiệu nào sau đây. Nếu quý vị bị thương nặng, trải qua phẫu thuật, hoặc bị bất kỳ loại nhiễm trùng nào, quý vị có thể cần dùng tăng liều steroid dạng uống. Lượng steroid bổ sung này sẽ giúp cơ thể quý vị chống lại các áp lực này. Hãy mang theo bên mình một thẻ báo cho biết đôi khi quý vị có thể cần bổ sung thêm steroid.
  • Sử dụng lâu dài có thể làm tăng nguy cơ bị đục thủy tinh thể hoặc tăng nhãn áp. Hãy trao đổi với bác sĩ.
  • Hãy khám mắt khi quý vị được bác sĩ yêu cầu.
  • Thuốc này có thể gây yếu xương (chứng loãng xương) nếu sử dụng trong thời gian dài. Hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị để biết liệu quý vị có nguy cơ bị yếu xương cao hơn hay không hoặc nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào.
  • Quý vị có thể dễ bị nhiễm bệnh hơn. Rửa tay thường xuyên. Tránh xa những người bị nhiễm bệnh, cảm, hoặc cúm.
  • Bệnh thủy đậu và bệnh sởi có thể rất nặng hoặc thậm chí gây tử vong ở một số người dùng thuốc steroid như thuốc này. Hãy tránh lại gần bất kỳ ai bị thủy đậu hoặc sởi nếu quý vị chưa từng bị các vấn đề sức khỏe này trước đây. Nếu quý vị đã tiếp xúc với bệnh thủy đậu hoặc sởi, hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị
  • Nếu quý vị từ 65 tuổi trở lên, thì nên thận trọng khi dùng thuốc này. Quý vị có thể gặp nhiều tác dụng phụ hơn.
  • Thuốc này có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ nhỏ và trẻ thiếu niên trong một vài trường hợp. Trẻ có thể cần được kiểm tra tiến trình phát triển định kỳ. Hãy trao đổi với bác sĩ.
  • Cho bác sĩ của quý vị biết nếu quý vị đang có thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú. Quý vị sẽ cần trao đổi về các lợi ích và nguy cơ đối với quý vị và em bé.

Bệnh phổi Tắc nghẽn Mạn tính (COPD):

  • Nguy cơ bị viêm phổi cao hơn ở những người bị COPD. Thuốc này có thể làm tăng nguy cơ mắc viêm phổi. Hãy trao đổi với bác sĩ.

Tôi cần gọi điện ngay lập tức cho bác sĩ của tôi khi có những tác dụng phụ gì?

CẢNH BÁO/THẬN TRỌNG: Mặc dù có thể hiếm gặp, nhưng một số người có thể gặp phản ứng phụ rất nặng và đôi khi gây tử vong khi dùng thuốc. Hãy báo cho bác sĩ hoặc nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu quý vị có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào sau đây mà có thể liên quan đến một phản ứng phụ rất nặng:

  • Các dấu hiệu phản ứng dị ứng như nổi mẩn; nổi mề đay; ngứa ngáy; da tấy đỏ, sưng phù, phồng rộp hoặc da bong tróc có kèm hoặc không kèm sốt; thở khò khè; tức ngực hoặc nghẹn cổ họng; khó thở, khó nuốt hoặc khó nói; khàn giọng bất thường; hoặc sưng miệng, mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.
  • Các dấu hiệu nhiễm trùng như sốt, ớn lạnh, đau họng rất nặng, đau tai hoặc xoang, ho, nhiều đờm hơn hoặc đờm đổi màu, đau khi đi tiểu, loét miệng hoặc vết thương không lành lại.
  • Các dấu hiệu đường huyết cao như lú lẫn, buồn ngủ, khát nước hoặc đói bụng bất thường, đi tiểu thường xuyên hơn, đỏ bừng mặt, thở gấp hoặc hơi thở có mùi trái cây.
  • Các dấu hiệu mức kali thấp như đau cơ hoặc yếu cơ, chuột rút cơ, hoặc nhịp tim đập bất thường.
  • Các dấu hiệu suy tuyến thượng thận như rối loạn dạ dày hoặc nôn mửa nghiêm trọng, chóng mặt nghiêm trọng hoặc ngất xỉu, yếu cơ, cảm thấy rất mệt, thay đổi tâm trạng, giảm thèm ăn hoặc sụt cân.
  • Các dấu hiệu của tình trạng huyết áp cao hoặc thấp như đau đầu hoặc chóng mặt rất nặng, ngất xỉu hoặc thay đổi thị lực.
  • Đau ngực hoặc tức ngực.
  • Nhịp tim nhanh hoặc bất thường.
  • Run.
  • Cảm thấy hồi hộp và phấn chấn.
  • Nhức xương.
  • Choáng ngất hoặc ngất.
  • Động kinh.
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa trầm trọng.
  • Cảm giác cực kỳ mệt mỏi hoặc yếu ớt.
  • Khó ngủ.
  • Cảm giác nóng bỏng, tê cứng, hoặc cảm giác kiến bò khác thường.
  • Những triệu chứng giống cúm.
  • Đau xoang.
  • Thay đổi thị lực, đau mắt hoặc kích ứng mắt rất nặng.
  • Nổi đỏ hoặc các mảng trắng trong miệng hoặc cổ họng.
  • Kích ứng miệng hoặc rát miệng.
  • Thuốc này có thể gây ra các vấn đề về thở rất nặng ngay sau khi dùng thuốc. Đôi khi, điều này có thể đe dọa đến tính mạng. Nếu quý vị khó thở, hô hấp trở nên xấu đi, thở khò khè hay ho sau khi dùng thuốc này, hãy dùng ống xịt tác dụng nhanh và yêu cầu trợ giúp y tế ngay lập tức.

Một số tác dụng phụ khác của thuốc này là gì?

Tất cả các loại thuốc đều có thể có phản ứng phụ. Tuy nhiên, nhiều người không bị phản ứng phụ hoặc chỉ bị phản ứng phụ nhẹ. Hãy gọi cho bác sĩ hoặc nhận trợ giúp y tế nếu bất kỳ phản ứng phụ nào sau đây hoặc phản ứng phụ nào khác làm quý vị khó chịu hoặc không biến mất:

  • Nhức đầu.
  • Đau dạ dày.
  • Kích ứng ở mũi hoặc cổ họng.
  • Các dấu hiệu của cảm lạnh thông thường.
  • Đau lưng.
  • Nôn mửa.

Đây không phải là tất cả những phản ứng phụ có thể xảy ra. Nếu quý vị có thắc mắc về các phản ứng phụ, hãy liên hệ với bác sĩ. Gọi bác sĩ của quý vị để được tư vấn y khoa về các phản ứng phụ.

Quý vị có thể báo cáo phản ứng phụ với cơ quan y tế quốc gia.

Dùng thuốc này như thế nào là tốt nhất?

Dùng thuốc này theo chỉ định của bác sĩ. Đọc tất cả thông tin quý vị được cung cấp. Thực hiện chặt chẽ theo tất cả các hướng dẫn.

Tất cả các Dạng:

  • Chỉ dùng theo đường hít vào.
  • Tiếp tục dùng thuốc này như bác sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác của quý vị chỉ định ngay cả khi quý vị cảm thấy khỏe.
  • Lắc kỹ 5 giây trước mỗi lần dùng.
  • Súc miệng sau mỗi lần dùng thuốc. Không nuốt nước súc miệng. Nhổ ra.
  • Đậy lại nắp ống sau khi quý vị đã dùng xong liều dùng.
  • Ống hít này có bộ đếm liều để theo dõi số liều thuốc còn lại. Vứt bỏ ống hít khi quý vị được chỉ dẫn sau khi mở hoặc khi bộ đếm liều hiển thị “0”, tùy theo điều nào đến trước.
  • Nếu quý vị đang dùng hơn 1 loại thuốc hít, hãy hỏi bác sĩ xem phải dùng thuốc nào trước.
  • Nếu quý vị bị thuốc này lọt vào mắt, hãy rửa sạch bằng nước ngay lập tức. Nếu quý vị bị kích ứng mắt kéo dài hoặc thay đổi thị lực, hãy gọi bác sĩ.

Symbicort:

  • Chuẩn bị ống hít trước khi sử dụng lần đầu, nếu đã không sử dụng ống hít trong hơn 7 ngày hoặc nếu quý vị làm rơi ống hít. Xịt thử 2 lần vào không khí. Lắc kỹ 5 giây trước mỗi lần xịt thử.
  • Không bao giờ rửa ống hít. Giữ ống hít khô ráo.

Symbicort Aerosphere:

  • Chuẩn bị ống hít trước khi sử dụng lần đầu bằng cách xịt thử 4 lần vào không khí. Nếu không sử dụng ống hít trong hơn 7 ngày hoặc nếu ống hít bị rơi, hãy xịt thử 2 lần vào không khí. Lắc kỹ 5 giây trước mỗi lần xịt thử.
  • Vệ sinh ống hít theo cách quý vị đã được hướng dẫn. Thực hiện việc này ít nhất 7 ngày một lần. Quý vị sẽ cần phải mồi lại sau khi làm sạch.

Tôi phải làm gì nếu quên một liều?

Symbicort:

  • Bỏ qua liều dùng bị bỏ lỡ và trở lại thời biểu thường lệ của quý vị.
  • Không sử dụng 2 liều cùng lúc hoặc liều thêm.

Symbicort Aerosphere:

  • Dùng liều bị bỏ lỡ càng sớm càng tốt.
  • Nếu đã gần đến giờ dùng liều tiếp theo, bỏ qua liều đã bị lỡ và tiếp tục dùng thuốc theo thường lệ.
  • Không sử dụng 2 liều cùng lúc hoặc liều thêm.

Bảo quản và/hoặc vứt bỏ thuốc này như thế nào?

  • Bảo quản ở nhiệt độ trong phòng. Hãy vứt bỏ phần thuốc chưa sử dụng sau 3 tháng kể từ khi tháo nó ra khỏi túi bằng giấy bạc.
  • Tránh tiếp xúc với nhiệt hoặc lửa trần. Không được châm thủng hoặc đốt kể cả khi hộp đựng có vẻ rỗng.
  • Giữ ở nơi khô ráo. Không để trong phòng tắm.
  • Bảo quản với ống ngậm úp xuống.
  • Giữ tất cả các thuốc ở vị trí an toàn. Giữ tất cả thuốc ngoài tầm với của trẻ em và thú vật nuôi trong nhà.
  • Vứt bỏ phần thuốc chưa sử dụng hoặc đã hết hạn. Không xả xuống bồn cầu hay đổ xuống cống trừ khi quý vị được yêu cầu làm như vậy. Kiểm tra với dược sĩ của quý vị nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào về cách tốt nhất để vứt bỏ thuốc. Khu vực của quý vị có thể có chương trình thu hồi thuốc.

Thông tin chung về thuốc

  • Nếu các triệu chứng hoặc vấn đề sức khỏe của quý vị không khá hơn hoặc bị trở nặng, hãy gọi cho bác sĩ.
  • Không để người khác dùng thuốc của quý vị và không dùng thuốc của người khác.
  • Một số thuốc có thể có tờ thông tin khác dành cho bệnh nhân. Nếu quý vị có bất kỳ thắc mắc nào về thuốc này, vui lòng trao đổi với bác sĩ, y tá, dược sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác của quý vị.
  • Nếu quý vị nghĩ rằng mình đã dùng quá liều, hãy gọi đến trung tâm chống độc ở địa phương hoặc phải được chăm sóc y tế ngay lập tức. Sẵn sàng nói hoặc đưa ra thuốc quý vị đã uống, liều lượng và thời gian xảy ra sự việc.

Tài liệu tham khảo:

Wolters Kluwer Clinical Drug Information, Inc. (2025). Budesonide/Formoterol Fumarate: Patient education. In Lexidrug database. https://www.uptodate.com/lexidrug

Read Previous

Alfuzosin – Tài liệu giáo dục bệnh nhân

Read Next

Allopurinol – Tài liệu giáo dục bệnh nhân

Most Popular