Cảnh báo
- Những loại thuốc như thuốc này đã làm tăng nguy cơ có suy nghĩ hoặc hành động tự tử ở trẻ em và thanh niên. Rủi ro có thể lớn hơn ở những người trước đây đã có những suy nghĩ hoặc hành động như vậy. Tất cả những người dùng thuốc này cần phải được theo dõi chặt chẽ. Hãy gọi ngay cho bác sĩ nếu có các dấu hiệu như trầm cảm, lo lắng, bồn chồn, cáu kỉnh, hốt hoảng hoặc có các thay đổi mới hoặc xấu đi về tâm trạng hoặc hành động. Gọi ngay cho bác sĩ nếu thấy bất kỳ ý nghĩ hoặc hành động tự tử nào.
- Thuốc này không được dùng cho trẻ em. Hãy trao đổi với bác sĩ.
Thuốc này dùng để làm gì?
- Thuốc này được dùng để chữa chứng trầm cảm.
- Thuốc có thể cho quý vị dùng vì lý do khác. Hãy trao đổi với bác sĩ.
Tôi cần nói gì với bác sĩ của tôi TRƯỚC KHI tôi uống thuốc này?
- Nếu quý vị bị dị ứng với thuốc này; bất kỳ thành phần nào của thuốc này; bất kỳ thuốc, thực phẩm hoặc chất nào khác. Nói cho bác sĩ biết về dị ứng và các biểu hiện của quý vị.
- Nếu quý vị bị đau tim gần đây.
- Nếu quý vị đã dùng những thuốc cụ thể để điều trị bệnh trầm cảm hoặc bệnh Parkinson trong 14 ngày vừa qua. Bao gồm isocarboxazid, phenelzine, tranylcypromine, selegiline hoặc rasagiline. Huyết áp rất cao có thể xảy ra.
- Nếu quý vị đang dùng bất kỳ loại thuốc nào sau đây: Linezolid hoặc methylene blue.
- Nếu bạn đang dùng cisapride.
- Danh sách này không bao gồm tất cả các loại thuốc hoặc vấn đề sức khỏe có khả năng tương tác với thuốc này.
- Cho bác sĩ và dược sĩ biết tất cả các vấn đề về thuốc (bao gồm thuốc kê toa hoặc không kê toa, các sản phẩm tự nhiên, vitamin) và sức khỏe của quý vị. Quý vị phải kiểm tra để đảm bảo thuốc này là an toàn để dùng đối với tất cả các vấn đề về thuốc và sức khỏe của mình. Không được bắt đầu, dừng, hoặc thay đổi liều của bất kỳ thuốc nào khi chưa hỏi ý bác sĩ.
Tôi cần biết hoặc phải làm những gì trong khi tôi uống thuốc này?
- Cho tất cả các chuyên gia chăm sóc sức khỏe của quý vị biết rằng quý vị đang dùng thuốc này. Những người này bao gồm các bác sĩ, y tá, dược sĩ và nha sĩ của quý vị. Có thể cần ngừng thuốc này trước khi tiến hành một số loại phẫu thuật theo chỉ định của bác sĩ của quý vị. Nếu ngừng dùng thuốc này, bác sĩ của quý vị sẽ cho quý vị biết khi nào bắt đầu dùng thuốc lại sau phẫu thuật hoặc thủ thuật.
- Tránh lái xe và làm những công việc hoặc hoạt động khác đòi hỏi sự tỉnh táo cho đến khi quý vị thấy rõ tác động của thuốc này đối với bản thân.
- Để giảm nguy cơ bị chóng mặt hoặc ngất xỉu, hãy đứng hoặc ngồi dậy từ từ nếu quý vị đang ngồi hoặc nằm. Hãy cẩn thận khi lên và xuống cầu thang.
- Không được ngừng dùng thuốc này đột ngột mà không gọi cho bác sĩ. Quý vị có thể có các dấu hiệu thiếu thuốc với nguy cơ cao hơn. Nếu quý vị cần ngừng thuốc này, quý vị nên ngừng thuốc dần dần theo chỉ định của bác sĩ.
- Nếu quý vị có đường huyết cao (bệnh tiểu đường), cần theo dõi sát lượng đường huyết.
- Báo cho bác sĩ biết nếu quý vị có các dấu hiệu đường huyết cao hoặc thấp như hơi thở có mùi trái cây, chóng mặt, thở gấp, tim đập nhanh, cảm thấy lú lẫn, buồn ngủ, cảm thấy yếu người, đỏ bừng mặt, đau đầu, khát nước hoặc đói bụng bất thường, đi tiểu thường xuyên hơn, run rẩy hoặc đổ mồ hôi.
- Hãy trao đổi với bác sĩ trước khi quý vị dùng các chất có cồn, cần sa hay các dạng cần sa khác, hoặc các loại thuốc kê toa hoặc không kê toa có thể làm giảm sự năng động của quý vị.
- Một số người có khả năng cao hơn bị các vấn đề về mắt với thuốc này. Bác sĩ của quý vị có thể muốn quý vị kiểm tra mắt để xem quý vị có khả năng cao hơn bị các vấn đề về mắt này hay không. Hãy gọi ngay cho bác sĩ của quý vị nếu quý vị bị đau mắt, thay đổi thị lực, sưng hoặc tấy đỏ bên trong hoặc xung quanh mắt.
- Thuốc này có thể khiến quý vị dễ bị cháy nắng hơn. Dùng thận trọng nếu quý vị đang ở ngoài trời nắng. Cho bác sĩ của quý vị biết nếu quý vị dễ bị cháy nắng trong khi dùng thuốc này.
- Cẩn trọng khi thời tiết nóng bức hoặc khi đang vận động. Uống nhiều nước để ngăn ngừa mất nước.
- Một số người có thể gặp vấn đề về cơ nặng được gọi là rối loạn vận động muộn. Vấn đề này có thể thuyên giảm hoặc biến mất sau khi ngừng dùng thuốc này, nhưng cũng có thể không biến mất. Những người mắc bệnh tiểu đường và người cao tuổi, đặc biệt là phụ nữ cao tuổi, sẽ có nguy cơ cao hơn. Thời gian dùng thuốc càng lâu hoặc liều lượng càng cao thì nguy cơ này càng tăng, nhưng cũng có thể xảy ra sau khi dùng thuốc ngắn hạn với liều thấp. Hãy gọi ngay cho bác sĩ của quý vị nếu quý vị khó kiểm soát được cử động của cơ thể hoặc các vấn đề về lưỡi, mặt, miệng hoặc hàm như lưỡi thò ra ngoài, má nổi phồng, miệng chu lại hoặc nhai.
- Nếu quý vị từ 65 tuổi trở lên, thì nên thận trọng khi dùng thuốc này. Quý vị có thể gặp nhiều tác dụng phụ hơn.
- Cho bác sĩ của quý vị biết nếu quý vị đang có thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú. Quý vị sẽ cần trao đổi về các lợi ích và nguy cơ đối với quý vị và em bé.
Tôi cần gọi điện ngay lập tức cho bác sĩ của tôi khi có những tác dụng phụ gì?
- CẢNH BÁO/THẬN TRỌNG: Mặc dù có thể hiếm gặp, nhưng một số người có thể gặp phản ứng phụ rất nặng và đôi khi gây tử vong khi dùng thuốc. Hãy báo cho bác sĩ hoặc nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu quý vị có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào sau đây mà có thể liên quan đến một phản ứng phụ rất nặng:
- Các dấu hiệu phản ứng dị ứng như nổi mẩn; nổi mề đay; ngứa ngáy; da tấy đỏ, sưng phù, phồng rộp hoặc da bong tróc có kèm hoặc không kèm sốt; thở khò khè; tức ngực hoặc nghẹn cổ họng; khó thở, khó nuốt hoặc khó nói; khàn giọng bất thường; hoặc sưng miệng, mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.
- Các dấu hiệu của tình trạng huyết áp cao hoặc thấp như đau đầu hoặc chóng mặt rất nặng, ngất xỉu hoặc thay đổi thị lực.
- Các dấu hiệu của vấn đề về gan như nước tiểu sẫm màu, mệt mỏi, giảm thèm ăn, rối loạn dạ dày hoặc đau dạ dày, phân nhạt màu, nôn mửa, vàng da hoặc mắt.
- Yếu 1 bên cơ thể, khó nói hoặc khó suy nghĩ, thay đổi khả năng giữ thăng bằng, xệ một bên mặt hoặc thị lực mờ.
- Đau thắt ngực hoặc tức ngực, nhịp tim nhanh hoặc bất thường.
- Cảm thấy lú lẫn, không thể tập trung hoặc thay đổi hành vi.
- Khó tiểu.
- Sốt, ớn lạnh hoặc đau họng; bầm tím hoặc chảy máu không rõ nguyên nhân; hoặc cảm thấy rất mệt hoặc yếu.
- Sưng.
- Run.
- Động kinh.
- Ảo giác (nhìn thấy hoặc nghe thấy những điều không có thực).
- Cảm giác nóng bỏng, tê cứng, hoặc cảm giác kiến bò khác thường.
- Thay đổi ham muốn tình dục.
- Không thể cương cứng hoặc duy trì cương cứng.
- Sưng tinh hoàn
- Chứng to vú hoặc tiết dịch đầu vú.
- Táo bón hoặc đau bụng nặng. Đây có thể là những dấu hiệu của vấn đề về ruột nặng.
- Không ra mồ hôi trong khi hoạt động hoặc có nhiệt độ ấm.
- Khó ngủ.
- Ác mộng.
- Bị ù tai.
- Lưỡi đổi màu.
- Ra mồ hôi quá nhiều.
- Đau khớp.
- Rụng tóc.
Một số tác dụng phụ khác của thuốc này là gì?
- Tất cả các loại thuốc đều có thể có phản ứng phụ. Tuy nhiên, nhiều người không bị phản ứng phụ hoặc chỉ bị phản ứng phụ nhẹ. Hãy gọi cho bác sĩ hoặc nhận trợ giúp y tế nếu bất kỳ phản ứng phụ nào sau đây hoặc phản ứng phụ nào khác làm quý vị khó chịu hoặc không biến mất:
- Táo bón, tiêu chảy, đau dạ dày, rối loạn dạ dày, nôn mửa hoặc giảm cảm giác đói.
- Cảm thấy chóng mặt, buồn ngủ, mệt hoặc yếu.
- Miệng khô.
- Nhức đầu.
- Lo lắng.
- Cảm thấy hồi hộp và phấn chấn.
- Thay đổi khả năng nếm thức ăn.
- Tăng hoặc giảm cân.
- Đau miệng.
- Đây không phải là tất cả những phản ứng phụ có thể xảy ra. Nếu quý vị có thắc mắc về các phản ứng phụ, hãy liên hệ với bác sĩ. Gọi bác sĩ của quý vị để được tư vấn y khoa về các phản ứng phụ.
- Quý vị có thể báo cáo phản ứng phụ với cơ quan y tế quốc gia.
Dùng thuốc này như thế nào là tốt nhất?
- Dùng thuốc này theo chỉ định của bác sĩ. Đọc tất cả thông tin quý vị được cung cấp. Thực hiện chặt chẽ theo tất cả các hướng dẫn.
- Dùng thuốc này khi đi ngủ nếu dùng mỗi ngày một lần.
- Tiếp tục dùng thuốc này như bác sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác của quý vị chỉ định ngay cả khi quý vị cảm thấy khỏe.
Tôi phải làm gì nếu quên một liều?
- Dùng liều bị bỏ lỡ càng sớm càng tốt.
- Nếu đã gần đến giờ dùng liều tiếp theo, bỏ qua liều đã bị lỡ và tiếp tục dùng thuốc theo thường lệ.
- Không dùng 2 liều một lúc hoặc thêm liều.
Bảo quản và/hoặc vứt bỏ thuốc này như thế nào?
- Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo. Không để trong phòng tắm.
- Giữ tất cả các thuốc ở vị trí an toàn. Giữ tất cả thuốc ngoài tầm với của trẻ em và thú vật nuôi trong nhà.
- Vứt bỏ phần thuốc chưa sử dụng hoặc đã hết hạn. Không xả xuống bồn cầu hay đổ xuống cống trừ khi quý vị được yêu cầu làm như vậy. Kiểm tra với dược sĩ của quý vị nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào về cách tốt nhất để vứt bỏ thuốc. Khu vực của quý vị có thể có chương trình thu hồi thuốc.
Thông tin chung về thuốc
- Nếu các triệu chứng hoặc vấn đề sức khỏe của quý vị không khá hơn hoặc bị trở nặng, hãy gọi cho bác sĩ.
- Không để người khác dùng thuốc của quý vị và không dùng thuốc của người khác.
- Một số thuốc có thể có tờ thông tin khác dành cho bệnh nhân. Nếu quý vị có bất kỳ thắc mắc nào về thuốc này, vui lòng trao đổi với bác sĩ, y tá, dược sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác của quý vị.
- Nếu quý vị nghĩ rằng mình đã dùng quá liều, hãy gọi đến trung tâm chống độc ở địa phương hoặc phải được chăm sóc y tế ngay lập tức. Sẵn sàng nói hoặc đưa ra thuốc quý vị đã uống, liều lượng và thời gian xảy ra sự việc.
Tài liệu tham khảo
Wolters Kluwer Clinical Drug Information, Inc. (2025). Amitriptyline: Patient education. In Lexidrug database. https://www.uptodate.com/lexidrug
