Afatinib – Tài liệu giáo dục bệnh nhân

Thuốc này dùng để làm gì?

  • Thuốc được dùng để trị ung thư phổi.

Tôi cần nói gì với bác sĩ của tôi TRƯỚC KHI tôi uống thuốc này?

  • Nếu quý vị bị dị ứng với thuốc này; bất kỳ thành phần nào của thuốc này; bất kỳ thuốc, thực phẩm hoặc chất nào khác. Nói cho bác sĩ biết về dị ứng và các biểu hiện của quý vị.
  • Nếu quý vị đang cho con bú. Không cho con bú trong khi quý vị dùng thuốc này và trong 2 tuần sau khi dùng liều cuối cùng.
  • Thuốc này có thể tương tác với các thuốc khác hoặc vấn đề sức khỏe khác.
  • Cho bác sĩ và dược sĩ biết tất cả các vấn đề về thuốc (bao gồm thuốc kê toa hoặc không kê toa, các sản phẩm tự nhiên, vitamin) và sức khỏe của quý vị. Quý vị phải kiểm tra để đảm bảo thuốc này là an toàn để dùng đối với tất cả các vấn đề về thuốc và sức khỏe của mình. Không được bắt đầu, dừng, hoặc thay đổi liều của bất kỳ thuốc nào khi chưa hỏi ý bác sĩ.

Tôi cần biết hoặc phải làm những gì trong khi tôi uống thuốc này?

  • Cho tất cả các chuyên gia chăm sóc sức khỏe của quý vị biết rằng quý vị đang dùng thuốc này. Những người này bao gồm các bác sĩ, y tá, dược sĩ và nha sĩ của quý vị.
  • Kiểm tra kết quả xét nghiệm máu và các xét nghiệm khác của quý vị theo hướng dẫn của bác sĩ.
  • Nếu quý vị bị tiêu chảy, quý vị sẽ cần chắc chắn tránh bị mất nước. Uống nhiều chất lỏng và theo dõi việc giảm cân. Hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị.
  • Việc bị tiêu chảy khi dùng thuốc này là hiện tượng bình thường. Một số trường hợp tiêu chảy có thể gây mất nước và những vấn đề về thận mà đôi khi có thể gây tử vong. Hãy gọi cho bác sĩ của quý vị ngay lập tức nếu quý vị bị tiêu chảy không biến mất hoặc nếu quý vị bị tiêu chảy nặng. Không được cố chữa trị tiêu chảy trước khi chưa hỏi ý kiến bác sĩ của quý vị trước.
  • Bạn có thể dễ bắt nắng hơn. Tránh mặt trời, đèn chiếu, và giường tắm nắng. Dùng kem chống nắng; mặc quần áo và đeo kính sẽ bảo vệ quý vi khỏi ánh nắng mặt trời.
  • Các lỗ trong đường tiêu hóa rất nặng và đôi khi gây tử vong đã xuất hiện khi dùng loại thuốc này. Hãy trao đổi với bác sĩ.
  • Thuốc này có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Các vấn đề về khả năng sinh sản có thể khiến quý vị không thể mang thai hoặc làm cha. Nếu có kế hoạch mang thai hoặc làm cha thì hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị.
  • Thuốc này có thể gây hại cho thai nhi nếu quý vị dùng khi đang mang thai.
  • Nếu có thể mang thai thì quý vị phải sử dụng biện pháp tránh thai trong khi dùng thuốc này và một thời gian sau khi dùng liều cuối cùng. Hãy hỏi bác sĩ xem quý vị phải sử dụng biện pháp tránh thai trong bao lâu. Nếu quý vị mang thai, hãy gọi ngay cho bác sĩ của mình.

Tôi cần gọi điện ngay lập tức cho bác sĩ của tôi khi có những tác dụng phụ gì?

  • CẢNH BÁO/THẬN TRỌNG: Mặc dù có thể hiếm gặp, nhưng một số người có thể gặp phản ứng phụ rất nặng và đôi khi gây tử vong khi dùng thuốc. Hãy báo cho bác sĩ hoặc nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu quý vị có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào sau đây mà có thể liên quan đến một phản ứng phụ rất nặng:
  • Các dấu hiệu phản ứng dị ứng như nổi mẩn; nổi mề đay; ngứa ngáy; da tấy đỏ, sưng phù, phồng rộp hoặc da bong tróc có kèm hoặc không kèm sốt; thở khò khè; tức ngực hoặc nghẹn cổ họng; khó thở, khó nuốt hoặc khó nói; khàn giọng bất thường; hoặc sưng miệng, mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.
  • Các dấu hiệu mức kali thấp như đau cơ hoặc yếu cơ, chuột rút cơ, hoặc nhịp tim đập bất thường.
  • Thở dốc, tăng cân mạnh hoặc sưng phù ở tay hoặc chân.
  • Cảm thấy mệt mỏi hoặc yếu.
  • Nhịp tim nhanh hoặc bất thường.
  • Thay đổi thị lực, đau mắt hoặc kích ứng mắt rất nặng.
  • Nếu ánh sáng chói làm cho mắt quý vị khó chịu.
  • Tấy đỏ hoặc nhiễm trùng ở lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân.
  • Đau dạ dày dữ dội.
  • Đã xảy ra các vấn đề về gan khi dùng thuốc này. Hiếm khi tình trạng này gây tử vong. Gọi ngay cho bác sĩ của mình nếu quý vị có các dấu hiệu của vấn đề về gan như nước tiểu sẫm màu, mệt mỏi, giảm thèm ăn, rối loạn dạ dày hoặc đau dạ dày, phân nhạt màu, nôn mửa, vàng da hoặc mắt.
  • Nhiều vấn đề về phổi rất nặng và đôi khi gây tử vong đã xảy ra khi dùng thuốc này. Nguy cơ có thể gia tăng ở những người gốc châu Á. Hãy gọi cho bác sĩ của quý vị ngay nếu quý vị gặp các vấn đề về phổi hoặc hô hấp mới xuất hiện hoặc trở nên trầm trọng hơn như khó thở, thở dốc, ho hoặc sốt.
  • Một phản ứng da nặng (hội chứng Stevens-Johnson/hoại tử thượng bì nhiễm độc) có thể xảy ra. Điều này có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nặng mà có thể không biến mất và đôi khi gây tử vong. Yêu cầu trợ giúp y tế ngay nếu quý vị có các dấu hiệu như tấy đỏ, sưng, phồng rộp hoặc bong tróc da (kèm sốt hoặc không kèm sốt); tấy đỏ hoặc kích ứng mắt; hoặc loét miệng, đau họng, mũi hoặc mắt.

Một số tác dụng phụ khác của thuốc này là gì?

  • Tất cả các loại thuốc đều có thể có phản ứng phụ. Tuy nhiên, nhiều người không bị phản ứng phụ hoặc chỉ bị phản ứng phụ nhẹ. Hãy gọi cho bác sĩ hoặc nhận trợ giúp y tế nếu bất kỳ phản ứng phụ nào sau đây hoặc phản ứng phụ nào khác làm quý vị khó chịu hoặc không biến mất:
  • Ngứa.
  • Da khô.
  • Khô môi.
  • Mụn trứng cá.
  • Kích ứng miệng hoặc rát miệng.
  • Chảy máu cam.
  • Sổ mũi.
  • Sụt cân.
  • Thay đổi nơi da hoặc móng tay.
  • Tiêu chảy, nôn mửa, rối loạn dạ dày và ít cảm thấy đói là những dấu hiệu thường gặp khi dùng thuốc này. Nếu các vấn đề này xảy ra, hãy trao đổi với bác sĩ của quý vị để biết cách giảm những tác dụng phụ này. Gọi ngay cho bác sĩ của quý vị nếu bất kỳ tác dụng phụ nào trong số này khiến quý vị khó chịu, không đỡ hơn hoặc trở nên rất nặng.
  • Đây không phải là tất cả những phản ứng phụ có thể xảy ra. Nếu quý vị có thắc mắc về các phản ứng phụ, hãy liên hệ với bác sĩ. Gọi bác sĩ của quý vị để được tư vấn y khoa về các phản ứng phụ.
  • Quý vị có thể báo cáo phản ứng phụ với cơ quan y tế quốc gia.

Dùng thuốc này như thế nào là tốt nhất?

  • Dùng thuốc này theo chỉ định của bác sĩ. Đọc tất cả thông tin quý vị được cung cấp. Thực hiện chặt chẽ theo tất cả các hướng dẫn.
  • Uống thuốc này khi đói. Dùng ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn.
  • Tránh mang kính áp tròng trừ khi được chỉ định bởi nhân viên y tế.
  • Tiếp tục dùng thuốc này như bác sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác của quý vị chỉ định ngay cả khi quý vị cảm thấy khỏe.

Tôi phải làm gì nếu quên một liều?

  • Dùng liều bị bỏ lỡ càng sớm càng tốt.
  • Nếu chưa tới 12 giờ trước khi dùng liều kế tiếp, bỏ qua liều bỏ lỡ đó và trở lại lịch dùng thuốc bình thường.
  • Không được dùng 2 liều trong vòng 12 giờ.

Bảo quản và/hoặc vứt bỏ thuốc này như thế nào?

  • Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo. Không để trong phòng tắm.
  • Bảo quản trong hộp đựng ban đầu để tránh ánh sáng.
  • Luôn đóng chặt nắp.
  • Giữ tất cả các thuốc ở vị trí an toàn. Giữ tất cả thuốc ngoài tầm với của trẻ em và thú vật nuôi trong nhà.
  • Vứt bỏ phần thuốc chưa sử dụng hoặc đã hết hạn. Không xả xuống bồn cầu hay đổ xuống cống trừ khi quý vị được yêu cầu làm như vậy. Kiểm tra với dược sĩ của quý vị nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào về cách tốt nhất để vứt bỏ thuốc. Khu vực của quý vị có thể có chương trình thu hồi thuốc.

Thông tin chung về thuốc

  • Nếu các triệu chứng hoặc vấn đề sức khỏe của quý vị không khá hơn hoặc bị trở nặng, hãy gọi cho bác sĩ.
  • Không để người khác dùng thuốc của quý vị và không dùng thuốc của người khác.
  • Một số thuốc có thể có tờ thông tin khác dành cho bệnh nhân. Nếu quý vị có bất kỳ thắc mắc nào về thuốc này, vui lòng trao đổi với bác sĩ, y tá, dược sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác của quý vị.
  • Nếu quý vị nghĩ rằng mình đã dùng quá liều, hãy gọi đến trung tâm chống độc ở địa phương hoặc phải được chăm sóc y tế ngay lập tức. Sẵn sàng nói hoặc đưa ra thuốc quý vị đã uống, liều lượng và thời gian xảy ra sự việc.

Tài liệu tham khảo

Wolters Kluwer Clinical Drug Information, Inc. (2025). Afatinib: Patient education. In Lexidrug database. https://www.uptodate.com/lexidrug

Read Previous

Budesonide (Nasal) – Tài liệu giáo dục bệnh nhân

Read Next

Budesonide (Oral Inhalation) – Tài liệu giáo dục bệnh nhân

Most Popular