Thuốc này được sử dụng để ĐIỀU TRỊ bệnh gì?
- Thuốc được sử dụng để điều trị hội chứng loạn sinh tủy (MDS).
- Ngoài ra thuốc có thể được sử dụng vì những lý do khác. Hỏi bác sĩ để có thêm thông tin.
Tôi cần thông báo cho bác sĩ những gì TRƯỚC KHI dùng thuốc này?
- Nếu bạn bị dị ứng với thuốc hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc hoặc dị ứng với bất kỳ loại thuốc, thực phẩm hoặc bất kỳ hợp chất nào. Thông báo với bác sĩ về tình trạng dị ứng và những dấu hiệu xuất hiện.
- Nếu bạn đang có khối u gan.
- Nếu bạn đang cho con bú. Không cho con bú khi đang sử dụng thuốc và trong một khoảng thời gian sau khi ngưng thuốc.
Đây không phải là danh sách tất cả các loại thuốc hoặc các vấn đề sức khỏe có tương tác với thuốc. Báo với bác sĩ và dược sĩ về tất cả các loại thuốc đang dùng (thuốc kê đơn hoặc không kê đơn (OTC), các sản phẩm từ thiên nhiên, vitamin) và các vấn đề sức khỏe hiện có. Việc kiểm tra là cần thiết để đảm bảo tính an toàn khi sử dụng đồng thời các thuốc này với nhau và không ảnh hưởng đến các vấn đề sức khỏe khác của bạn. Không tự ý dùng thuốc, ngưng thuốc hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà không thông qua bác sĩ.
Một số điều tôi cần biết hoặc cần làm TRONG QUÁ TRÌNH dùng thuốc?
- Thông báo cho tất cả nhân viên y tế đang điều trị cho bạn bao gồm bác sĩ, điều dưỡng, dược sĩ và nha sĩ biết rằng bạn đang dùng thuốc.
- Thuốc làm giảm khả năng tạo ra các tế bào máu của tủy xương. Nếu số lượng tế bào máu giảm còn rất thấp, có thể dẫn đến các vấn đề về xuất huyết, nhiễm trùng hoặc thiếu máu. Nếu bạn có thắc mắc về vấn đề này, hãy nói với bác sĩ.
- Bạn có thể dễ bị chảy máu hơn. Vì vậy, hãy cẩn thận để tránh bị thương. Sử dụng bàn chải đánh răng mềm và máy cạo râu điện.
- Nguy cơ bị nhiễm trùng của bạn cũng sẽ cao hơn. Rửa tay thường xuyên. Giữ khoảng cách với những người đang bị nhiễm trùng, có cảm lạnh hoặc cúm. Một số bệnh nhiễm trùng rất nặng và thậm chí gây tử vong.
- Nếu bạn bị đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy hoặc không thấy đói, hãy nói với bác sĩ để được hướng dẫn các biện pháp để giảm các tác dụng phụ này.
- Nói với bác sĩ trước khi quyết định tiêm bất kỳ loại vaccine nào. Sử dụng một số loại vaccine cùng với thuốc có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng hoặc làm bất hoạt vaccine.
- Cần có các xét nghiệm máu nếu bạn được bác sĩ yêu cầu.
- Bệnh nhân ung thư dùng thuốc này có thể có nguy cơ mắc phải hội chứng ly giải khối u (TLS) và có thể dẫn đến tử vong. Báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu có các triệu chứng như nhịp tim nhanh hoặc bất thường; bất tỉnh; không tiểu được; yếu cơ hoặc chuột rút; đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, hoặc không ăn được; hoặc cảm thấy uể oải.
- Nếu bạn từ 65 tuổi trở lên, hãy sử dụng thuốc một cách cẩn thận vì bạn có thể gặp nhiều tác dụng phụ hơn.
- Thuốc ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Nếu bạn dự định có con, nên trao đổi với bác sĩ trước khi dùng thuốc.
- Nếu bạn có quan hệ tình dục trong khi dùng thuốc, cần sử dụng các biện pháp bảo vệ để đảm bảo đối phương không mang thai. Và các biện pháp này nên được tiếp tục sử dụng trong khoảng một khoảng thời gian sau khi ngưng thuốc. Nói với bác sĩ nếu bạn có các thắc mắc về vấn đề tránh thai sau khi ngưng thuốc.
- Nếu bạn đời có thai khi bạn đang trong quá trình dùng thuốc hoặc trong vòng vài tháng sau khi ngưng thuốc, hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức.
- Thuốc có thể gây hại cho thai nhi. Việc thử thai sẽ được thực hiện trước khi bắt đầu dùng thuốc này để đảm bảo rằng bạn đang KHÔNG mang thai.
- Sử dụng các biện pháp tránh thai trong thời gian điều trị bằng thuốc và một thời gian sau khi ngưng thuốc. Nói với bác sĩ nếu bạn có các thắc mắc về vấn đề tránh thai sau khi ngưng thuốc.
- Nếu bạn có thai khi đang dùng thuốc hoặc trong vòng vài tháng sau khi ngưng thuốc, báo cho bác sĩ ngay lập tức.
- Thuốc có thể khiến các triệu chứng ở gan trở nên trầm trọng hơn ở những người đã có các vấn đề về gan trước đó. Nói với bác sĩ nếu bạn đang có các vấn đề về gan.
- Các triệu chứng nghiêm trọng xảy ra trên thận và đôi khi gây tử vong đã xảy ra ở những người đang dùng thuốc này cùng với các loại thuốc điều trị ung thư khác.
Một số tác TÁC DỤNG PHỤ tôi cần thông báo cho bác sĩ ngay lập tức?
CẢNH BÁO / THẬN TRỌNG: Tuy hiếm gặp nhưng một số người có thể gặp các tác dụng phụ rất nghiêm trọng và đôi khi có thể dẫn đến tử vong. Thông báo với bác sĩ hoặc đến bệnh viện ngay lập tức nếu có xuất hiện bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào sau đây:
- Các dấu hiệu của phản ứng dị ứng, như phát ban; nổi mề đay; ngứa; đỏ, sưng, phồng rộp hoặc bong tróc da có hoặc không sốt; thở khò khè; tức ngực hoặc căng cứng họng; khó thở, khó nuốt, hoặc khó nói chuyện; khàn giọng bất thường; hoặc sưng miệng, mặt, môi, lưỡi, hoặc cổ họng.
- Các dấu hiệu nhiễm trùng như sốt, ớn lạnh, đau họng nhiều, đau tai hoặc xoang, ho, đờm nhiều hoặc thay đổi màu sắc đờm, đau khi đi tiểu, lở miệng hoặc lâu lành vết thương.
- Các dấu hiệu chảy máu như nôn mửa hoặc ho ra máu; chất nôn màu bã cà phê; tiểu máu; phân lẫn máu hoặc phân đen; chảy máu chân răng; chảy máu âm đạo bất thường; các vết bầm tím mà không rõ nguyên nhân hoặc lan rộng hơn; hoặc khó đông máu.
- Đau hoặc tức ngực.
- Khó thở.
- Các dấu hiệu của các vấn đề về gan như nước tiểu sẫm màu, cảm thấy mệt mỏi, không thấy đói, khó tiêu hoặc đau bụng, phân màu nhạt, nôn trớ, vàng da hoặc mắt.
- Các dấu hiệu của các vấn đề về thận như không tiểu được, thay đổi lượng nước tiểu, tiểu ra máu hoặc tăng cân bất thường.
- Các dấu hiệu gợi ý nồng độ kali thấp như đau hoặc yếu cơ, chuột rút hoặc nhịp tim bất thường.
- Các dấu hiệu của tăng hoặc tụt huyết áp như đau đầu dữ dội hoặc chóng mặt, ngất xỉu, hoặc thay đổi thị lực.
- Các nốt đỏ trên da.
- Có thể xuất hiện các triệu chứng nghiêm trọng trên da (viêm cân mạc hoại tử) ở những người sử dụng thuốc. Thông báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu da nóng lên kèm theo đỏ da hoặc các vùng sưng tím lan rộng nhanh chóng. Thông báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu bạn có các vết loét, mụn nước, đốm đen trên da hoặc bất kỳ thay đổi da nào khác khiến bạn lo lắng.
Một số tác dụng phụ khác của thuốc?
Tất cả các loại thuốc đều có thể gây ra các tác dụng phụ. Tuy nhiên, nhiều người không xuất hiện các tác dụng phụ hoặc tác dụng phụ không nghiêm trọng. Thông báo cho bác sĩ hoặc đến bệnh viện nếu có bất kỳ tác dụng phụ nào hoặc bất kỳ các tác dụng phụ khác dai dẳng hoặc không cải thiện:
Đối với tất cả sản phẩm:
- Táo bón, tiêu chảy, khó tiêu, đau bụng, nôn hoặc ít cảm thấy đói hơn.
- Cảm thấy chóng mặt, mệt mỏi hoặc yếu ớt.
Chế phẩm tiêm:
- Miệng bị kích ứng hoặc lở miệng.
- Khó ngủ.
- Đau đầu.
- Kích ứng nơi tiêm.
- Khô da.
- Ngứa mũi hoặc cổ họng.
- Đau cơ hoặc khớp.
- Lo âu.
- Sụt cân.
Viên nén:
- Đau khớp.
- Đau ở cánh tay hoặc chân.
Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra. Liên hệ với bác sĩ nếu có bất kỳ câu hỏi nào về các tác dụng phụ của thuốc và được tư vấn y tế về các tác dụng phụ.
Thuốc này SỬ DỤNG như thế nào là tốt nhất?
Sử dụng thuốc này theo chỉ định của bác sĩ. Đọc tất cả thông tin được cung cấp và theo dõi chặt chẽ tất cả các hướng dẫn sử dụng.
Chế phẩm tiêm:
- Thuốc được tiêm vào phần mỡ dưới da.
- Thuốc được TRUYỀN TĨNH MẠCH trong một khoảng thời gian.
- Có thể sử dụng các loại thuốc khác trước khi dùng thuốc này để tránh các tác dụng phụ.
Viên nén:
- Dùng thuốc cùng với thức ăn hoặc không.
- Uống nguyên viên, không nhai, nghiền hay bẻ thuốc.
- Thuốc cần được xử lý đặc biệt. Nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ cách xử lý thuốc.
- Sử dụng các loại thuốc khác trước thuốc này giúp giảm bớt các tác dụng phụ.
- Nếu bạn bị nôn sau khi uống một liều, đừng lặp lại liều đó. Dùng liều tiếp theo vào thời gian bình thường của bạn.
- Nếu bột từ viên thuốc dính vào da, hãy rửa sạch ngay bằng xà phòng và nước. Nếu bạn để bột vào mắt hoặc miệng, hãy rửa sạch ngay bằng nước.
Cần làm gì nếu tôi QUÊN MỘT LIỀU thuốc?
Chế phẩm tiêm:
- Thông báo ngay cho bác sĩ để biết phải làm gì.
Viên nén:
- Uống một liều ngay khi bạn nhớ ra.
- Nếu bạn không nghĩ về liều đã quên cho đến ngày hôm sau, hãy bỏ qua liều đã quên và quay trở lại thời gian bình thường.
- Không tăng liều.
Làm cách nào để BẢO QUẢN và / hoặc VỨT BỎ loại thuốc này?
Chế phẩm tiêm:
- Nếu bạn cần bảo quản thuốc này ở nhà, hãy nói với bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ về cách làm thế nào để bảo quản nó.
Viên nén:
- Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát. Không bảo quản ở nhà tắm.
- Đậy chặt nắp nếu thuốc được đựng trong chai. Mỗi lọ có 2 hạt hút ẩm (bảo vệ thuốc khỏi ẩm). Giữ chúng trong chai. Không ăn chất hút ẩm.
Đối với tất cả sản phẩm:
- Để thuốc an toàn, ngoài tầm tay của trẻ em và vật nuôi.
- Vứt bỏ thuốc không sử dụng hoặc thuốc đã hết hạn sử dụng. Không xả xuống bồn cầu hoặc đổ xuống cống trừ khi được yêu cầu làm như vậy. Thông báo với dược sĩ nếu có các câu hỏi về vấn đề loại bỏ thuốc. Có thể có các chương trình thu hồi thuốc trong khu vực của bạn.
Thông tin chung về thuốc
- Nếu các triệu chứng hoặc vấn đề sức khỏe của bạn không thuyên giảm hoặc nếu chúng trở nên nghiêm trọng hơn, hãy thông báo cho bác sĩ.
- Không dùng chung thuốc của bạn với người khác và không dùng thuốc của người khác.
- Một số thuốc có thể có một tờ thông tin cho bệnh nhân khác. Nếu có bất kỳ câu hỏi nào về loại thuốc này, vui lòng trao đổi với bác sĩ, y tá, dược sĩ hoặc các dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác.
- Nếu bạn cho rằng mình đã dùng quá liều, liên hệ cho trung tâm kiểm soát chất độc hoặc đến cơ sở y tế. Và sẵn sàng cung cấp tất cả các thông tin về những gì bạn đã sử dụng, bao gồm liều lượng và thời điểm sử dụng.
Lưu ý: Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của Bác sĩ chuyên môn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc azacitidin
- https://www.uptodate.com/contents/azacitidine-patient-drug-information
Truy cập ngày 06/09/2021