Bortezomib: Thông tin thuốc cho bệnh nhân

Thuốc này ĐIỀU TRỊ bệnh gì?

  • Thuốc được sử dụng để điều trị u đa tủy.
  • Thuốc được sử dụng để điều trị ở bệnh nhân ung thư hạch bạch huyết.
  • Thuốc có thể được chỉ định cho những bệnh khác. Trao đổi với bác sĩ điều trị để có thêm thông tin.

Tôi cần thông báo cho bác sĩ những gì TRƯỚC KHI dùng thuốc này?

  • Nếu bạn bị dị ứng với bortezomib, boron, mannitol, hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Nếu bạn bị dị ứng với bất kỳ loại thuốc, thực phẩm hoặc bất kỳ hợp chất nào. Thông báo với bác sĩ về tình trạng dị ứng và những dấu hiệu xuất hiện.
  • Nếu bạn đang uống bất kỳ thuốc nào (thuốc kê đơn hay không kê đơn (OTC), sản phẩm từ thiên nhiên, vitamin) không được dùng chung với thuốc này, chẳng hạn như một số thuốc để điều trị HIV, nhiễm trùng, hoặc động kinh. Có rất nhiều thuốc không được sử dụng đồng thời với bortezomib.
  • Nếu bạn đang sử dụng cây St. John’s Wort. Không được sử dụng đồng thời với thuốc này. Điều này sẽ khiến thuốc không phát huy được tối đa tác dụng.
  • Nếu bạn đang mang thai hoặc có thể mang thai. Thuốc này có thể gây hại cho thai nhi. Nếu bạn có thể mang thai, bạn phải sử dụng biện pháp tránh thai trong khi dùng thuốc này và trong một thời gian sau liều cuối cùng. Hỏi bác sĩ của bạn nên sử dụng biện pháp tránh thai trong bao lâu. Nếu bạn có thai, hãy gọi ngay cho bác sĩ.
  • Nếu bạn đang cho con bú. Không cho con bú trong quá trình dùng thuốc và trong vòng 2 tháng sau khi ngưng thuốc.

Đây không phải là danh sách tất cả các loại thuốc hoặc các vấn đề sức khỏe có tương tác với thuốc.

Báo với bác sĩ và dược sĩ về tất cả các loại thuốc đang dùng (thuốc kê đơn hoặc không kê đơn, các sản phẩm từ thiên nhiên, vitamin) và các vấn đề sức khỏe hiện có. Việc kiểm tra là cần thiết để đảm bảo tính an toàn khi sử dụng đồng thời các thuốc này với nhau và không ảnh hưởng đến các vấn đề sức khỏe khác của bạn. Không tự ý dùng thuốc, ngưng thuốc hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà không thông qua bác sĩ.

Một số điều tôi cần biết hoặc cần làm TRONG QUÁ TRÌNH dùng thuốc?

  • Nói với người chăm sóc sức khỏe của bạn bao gồm các bác sĩ, điều dưỡng, dược sĩ và nha sĩ của bạn rằng bạn đang dùng thuốc này.
  • Táo bón, tiêu chảy, nôn, và khó tiêu là những triệu chứng thường xuyên xảy ra. Nếu có các biểu hiện này, hãy hỏi bác sĩ để biết cách giảm nhẹ những tác dụng phụ này. Báo cho bác sĩ ngay nếu có bất kỳ các triệu chứng nào làm phiền bạn, và không có dấu hiệu thuyên giảm, hoặc ngày càng trầm trọng hơn.
  • Kiểm tra máu nếu bác sĩ yêu cầu. Nói chuyện với bác sĩ.
  • Tránh lái xe, làm các công việc liên quan đến máy móc hoặc những công việc cần độ tập trung cao cho đến khi bạn biết thuốc ảnh hưởng như thế nào đến cơ thể.
  • Để giảm bớt cảm giác chóng mặt hoặc ngất, thay đổi tư thế một cách chậm rãi khi đang ngồi hoặc nằm. Cẩn thận khi lên và xuống cầu thang.
  • Trà xanh có thể khiến thuốc không hoạt động hiệu quả. Nói chuyện với bác sĩ của bạn trước khi bạn uống trà xanh hoặc sử dụng chiết xuất trà xanh.
  • Thông báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu xuất hiện bất kỳ dấu hiệu nhiễm trùng nào như sốt, ớn lạnh, có các dấu hiệu giống như bị cảm cúm, đau họng rất nặng, đau tai hoặc xoang, ho, nhiều đờm hơn hoặc thay đổi màu sắc đờm, đau khi đi tiểu, lở miệng hoặc vết thương không lành.
  • Suy tim có thể xảy ra trong quá trình dùng thuốc và diễn tiến nặng ở những người đã có suy tim trước đó. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có các bệnh về tim mạch. Liên lạc ngay với bác sĩ nếu có các triệu chứng khó thở, tăng cân bất thường. nhịp tim bất thường, hoặc có phù tay chân gần đây hoặc trầm trọng hơn so với trước.
  • Bạn có thể dễ bị chảy máu hơn. Hãy cẩn thận và tránh để chấn thương. Sử dụng bàn chải đánh răng mềm và dao cạo điện.
  • Nếu lượng đường trong máu cao (bệnh tiểu đường), bạn cần theo dõi chặt chẽ lượng đường trong máu của mình.
  • Các vấn đề thần kinh như tê, đau hoặc cảm giác nóng rát ở bàn chân, bàn tay, có thể xảy ra khi dùng thuốc hoặc trầm trọn hơn ở những người đã có các triệu chứng trước đó. Gọi cho bác sĩ ngay nếu có các dấu hiệu về các vấn đề về thần kinh như không thể cảm giác nóng hoặc lạnh, cảm giác chạm kém, hoặc bỏng rát, tê, ngứa ran, đau hoặc yếu cánh tay, bàn tay, chân và bàn chân.
  • Các rối loạn máu như ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối/hội chứng tăng ure máu tán huyết (TTP/HUS) có thể xảy ra khi dùng thuốc ở một vài người. Báo cho bác sĩ ngay nếu bạn thấy mệt hoặc yếu ớt hoặc có bất kỳ các vết bầm tím hay có dấu hiệu xuất huyết nào; nước tiểu sẫm màu hoặc vàng da, vàng mắt; da nhợt nhạt; thay đổi lượng nước tiểu; thay đổi thị lực; khó nói hoặc suy nghĩ, mất thăng bằng hoặc sốt.
  • Thuốc ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Các vấn đề về khả năng sinh sản có thể dẫn đến việc không thể mang thai hoặc làm cha cho một đứa trẻ. Nếu dự định có con hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi dùng thuốc.
  • Nếu bạn tình của bạn có thể mang thai, bạn phải sử dụng biện pháp tránh thai trong khi dùng thuốc này và một thời gian sau liều cuối cùng. Hỏi bác sĩ của bạn nên sử dụng biện pháp tránh thai trong bao lâu. Nếu bạn tình của bạn có thai, hãy gọi ngay cho bác sĩ.

Một số TÁC DỤNG PHỤ tôi cần thông báo cho bác sĩ ngay lập tức?

CẢNH BÁO / THẬN TRỌNG: Tuy hiếm gặp nhưng một số người có thể gặp các tác dụng phụ rất nghiêm trọng và đôi khi có thể dẫn đến tử vong. Thông báo với bác sĩ hoặc đến bệnh viện ngay lập tức nếu có xuất hiện bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào sau đây:

  • Các dấu hiệu của phản ứng dị ứng, như phát ban; nổi mề đay; ngứa; đỏ, sưng, phồng rộp hoặc bong tróc da có hoặc không sốt; thở khò khè; tức ngực hoặc cổ họng; khó thở, nuốt, hoặc nói chuyện; khàn giọng bất thường; hoặc sưng miệng, mặt, môi, lưỡi, hoặc cổ họng.
  • Thông báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu có các dấu hiệu của các vấn đề về gan như nước tiểu sẫm màu, cảm thấy mệt mỏi, không thấy đói, đau bụng hoặc đau dạ dày, phân màu nhạt, nôn mửa, hoặc vàng da, mắt.
  • Các dấu hiệu của tăng hoặc tụt huyết áp như đau đầu dữ dội hoặc cảm thấy chóng mặt, ngất xỉu, hoặc thay đổi thị lực.
  • Yếu một bên cơ thể, khó nói hay suy nghĩ, mất thăng bằng, sụp mí một bên mắt, hoặc mờ mắt.
  • Bất kỳ vết bầm tím nào xuất hiện hoặc các dấu hiệu xuất huyết không thể giải thích.
  • Nôn ra máu hoặc chất nôn có màu giống bã cà phê.
  • Phân đen hoặc có lẫn máu.
  • Cảm thấy rất mệt mỏi hoặc yếu ớt.
  • Kích ứng tại vị trí tiêm.
  • Một số bệnh nhân gặp các vấn đề về phổi khi dùng thuốc. Thông báo cho bác sĩ nếu có các dấu hiệu của các vấn đề về phổi như khó thở hoặc các vấn đề hô hấp khác, ho mới xuất hiện hoặc trầm trọng hơn với trước đó, hoặc sốt.
  • Bệnh nhân ung thư dùng thuốc này có nhiều nguy cơ diễn tiến trầm trọng hơn hội chứng ly giải khối u (TLS) và có thể dẫn đến tử vong. Báo cho bác sĩ ngay nếu có các dấu hiệu nhịp tim nhanh hoặc bất thường; ngất; không tiểu được; yếu cơ hoặc chuột rút, đau bụng, nôn, tiêu chảy, hoặc không ăn được; hay cảm thấy uể oải.
  • Hội chứng rối loạn tuần hoàn não sau có hồi phục (PRES) có thể xảy ra trong quá trình dùng thuốc. Báo cho bác sĩ nếu bạn có các dấu hiệu như lơ mơ, giảm tỉnh táo, thay đổi thị lực, mất thị lực, co giật, hoặc đau đầu nghiêm trọng.

Một số tác dụng phụ khác của thuốc?

Tất cả các loại thuốc đều có thể gây ra các tác dụng phụ. Tuy nhiên, nhiều người không xuất hiện các tác dụng phụ hoặc tác dụng phụ không nghiêm trọng. Thông báo cho bác sĩ hoặc đến bệnh viện nếu có bất kỳ tác dụng phụ nào hoặc bất kỳ các tác dụng phụ khác dai dẳng hoặc không cải thiện:

  • Chóng mặt.
  • Đau bụng.
  • Không có cảm giác đói.
  • Cảm thấy mệt hoặc yếu.
  • Mất ngủ.
  • Khó tiêu hoặc nôn mửa.
  • Đau đầu.

Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra. Liên hệ với bác sĩ nếu có bất kỳ câu hỏi nào về các tác dụng phụ của thuốc và được tư vấn y tế về các tác dụng phụ.

Thuốc này SỬ DỤNG như thế nào là tốt nhất?

Sử dụng thuốc này theo chỉ định của bác sĩ. Đọc tất cả thông tin được cung cấp và theo dõi chặt chẽ tất cả các hướng dẫn sử dụng.

  • Thuốc được sử dụng bằng đường tiêm vào tĩnh mạch hoặc vào phần mỡ trên da.
  • Không được tiêm thuốc vào tủy sống.
  • Thông bác cho tất cả nhân viên y tế bao gồm bác sĩ, điều dưỡng, dược sĩ và nha sĩ, những người đang điều trị cho bạn biết rằng bạn đang dùng thuốc này.
  • Uống nhiều nước (không chứa caffeine) trừ khi bạn được bác sĩ yêu cầu uống ít lại.

Cần làm gì nếu tôi QUÊN MỘT LIỀU thuốc?

  • Thông báo ngay cho bác sĩ để biết phải làm gì.

Làm cách nào để BẢO QUẢN và / hoặc vứt bỏ loại thuốc này?

  • Nếu bạn cần bảo quản thuốc này ở nhà, hãy nói với bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ về cách làm thế nào để bảo quản thuốc.

Thông tin chung về thuốc

  • Nếu các triệu chứng hoặc vấn đề sức khỏe của bạn không thuyên giảm hoặc nếu chúng trở nên nghiêm trọng hơn, hãy thông báo cho bác sĩ.
  • Không dùng chung thuốc của bạn với người khác và không dùng thuốc của người khác.
  • Để thuốc ngoài tầm tay của trẻ em và vật nuôi.
  • Vứt bỏ thuốc không sử dụng hoặc thuốc đã hết hạn sử dụng. Không xả xuống bồn cầu hoặc đổ xuống cống trừ khi được yêu cầu làm như vậy. Thông báo với dược sĩ nếu có các câu hỏi về vấn đề loại bỏ thuốc. Có thể có các chương trình thu hồi thuốc trong khu vực của bạn.
  • Một số thuốc có thể có một tờ thông tin cho bệnh nhân khác. Nếu có bất kỳ câu hỏi nào về loại thuốc này, vui lòng trao đổi với bác sĩ, y tá, dược sĩ hoặc các dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác.
  • Nếu bạn cho rằng mình đã dùng quá liều, liên hệ cho trung tâm kiểm soát chất độc hoặc đến cơ sở y tế. Và sẵn sàng cung cấp tất cả các thông tin về những gì bạn đã sử dụng, liều lượng và thời điểm sử dụng.

Lưu ý: Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của Bác sĩ chuyên môn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bortezomib
  2. https://www.uptodate.com/contents/bortezomib-patient-drug-information

Truy cập ngày 06/9/2021

           

Read Previous

Dacarbazine: Thông tin thuốc cho bệnh nhân

Read Next

Brentuximab vedotin: Thông tin thuốc cho bệnh nhân

Most Popular